Tin tức kinh tế ngày 5/11: Lãi suất tiết kiệm tăng trở lại

20:51 | 05/11/2025

8 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lãi suất tiết kiệm tăng trở lại; Xuất khẩu hồ tiêu vượt mốc kỷ lục; Thu ngân sách Hà Nội vượt gần 10% kế hoạch… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/11.
Tin tức kinh tế ngày 5/11: Lãi suất tiết kiệm tăng trở lại

Giá vàng giảm sốc

Giá vàng hôm nay (trưa 5/11) ghi nhận mức giảm sốc của cả vàng miếng SJC lẫn vàng nhẫn.

Cụ thể, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC và Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng miếng ở mức 145 - 147 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 1,2 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên hôm qua.

Đối với giá vàng nhẫn, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC niêm yết ở mức 142,2 - 147,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 1,2 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên hôm qua.

Trên thế giới, giá vàng lại đang có dấu hiệu đảo chiều, khi giá vàng niêm yết trên Kitco tăng hơn 30 USD/ounce, giao dịch quanh ngưỡng 3.962 USD/ounce.

Xuất khẩu hồ tiêu vượt kỷ lục

Theo Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), trong nửa đầu tháng 10/2025, Việt Nam đã xuất khẩu 9.056 tấn hồ tiêu, đạt kim ngạch 59,9 triệu USD. Tính từ đầu năm đến hết 15/10, tổng khối lượng xuất khẩu hồ tiêu đạt 197.100 tấn, kim ngạch 1,33 tỷ USD, vượt kỷ lục 1,31 tỷ USD của cả năm 2024.

Nhiều doanh nghiệp nhận định, thành công này không chỉ nhờ giá tiêu thế giới tăng, mà quan trọng hơn là nhờ nỗ lực chế biến sâu và tối ưu hóa sản phẩm. Dù sản lượng không tăng đáng kể, giá bán cao giúp ngành hồ tiêu duy trì tốc độ tăng trưởng mạnh về giá trị, hướng tới mục tiêu xuất khẩu 1,5 tỷ USD trong năm 2025.

Ba thị trường tiêu thụ lớn nhất của hồ tiêu Việt Nam là Mỹ, Đức và Ấn Độ, chiếm lần lượt 24,7%, 8,1% và 6,1% tổng kim ngạch xuất khẩu 3 quý đầu năm. Đáng chú ý, giá trị xuất khẩu sang Đức và Ấn Độ tăng mạnh, lần lượt 43,4% và 64,3%, trong khi thị trường Anh tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm trước.

Lãi suất tiết kiệm tăng trở lại

Khảo sát của VnBusiness, hiện nay, nhóm ngân hàng quốc doanh gồm Agribank, BIDV, Vietcombank và VietinBank đang niêm yết mức lãi suất cao nhất 4,8%/năm, trong khi mức thấp nhất chỉ 1,6%/năm. Đây là mức lãi suất đã được các ngân hàng này giữ nguyên trong nhiều tháng qua.

Trong khi đó, có khoảng 10 ngân hàng thương mại tư nhân đã tăng lãi suất huy động trong một tháng gần đây, gồm: Sacombank, GPBank, NCB, Vikki Bank, Bac A Bank, VCBNeo, HDBank, VIB, Techcombank và SHB. Mức tăng thấp nhất từ 0,1%/năm, cao nhất lên đến 0,7%/năm tại Sacombank với lãi suất tiết kiệm tại quầy kỳ hạn 1-5 tháng.

Đáng chú ý, một số ngân hàng tăng lãi suất huy động từ 2-3 lần trong một tháng như BacABank điều chỉnh tăng tới 3 lần.

Cùng với đó, trong tháng 10, thị trường không ghi nhận bất kỳ ngân hàng nào giảm lãi suất. Đây được xem là giải pháp giúp các ngân hàng huy động nguồn vốn, để sẵn sàng cho vay ra.

Đầu tháng 11, thị trường tiếp tục ghi nhận một ngân hàng tăng lãi suất huy động, đó là MB, với mức tăng từ 0,3%-0,5%/năm với các kỳ hạn từ 1 tháng đến 18 tháng.

Việt Nam chi hơn 4 tỷ USD nhập hạt điều

Theo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, đến hết tháng 10, Việt Nam nhập 2,6 triệu tấn hạt điều thô, trị giá 4,01 tỷ USD, tăng 13,8% về lượng và 38,1% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá nhập bình quân đạt 1.523 USD mỗi tấn, cao hơn 21%, cho thấy chi phí đầu vào leo thang. Campuchia là nguồn cung lớn nhất, chiếm gần 39%, theo sau là Bờ Biển Ngà, Nigeria và Ghana.

Dù chưa vượt mức 4,1 tỷ USD năm 2021, giá trị nhập năm nay vẫn thuộc nhóm cao nhất lịch sử. Tốc độ tăng nhanh của kim ngạch nhập phản ánh áp lực chi phí nguyên liệu với doanh nghiệp chế biến, khi 80-90% hạt điều thô phải nhập khẩu để phục vụ xuất khẩu.

Thu ngân sách Hà Nội vượt gần 10% kế hoạch

Theo Cục Thống kê Thành phố Hà Nội, tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn trong 10 tháng năm 2025 ước đạt 564,2 nghìn tỷ đồng, vượt 9,8% dự toán pháp lệnh năm và tăng 35,8% so với cùng kỳ 2024. Trong đó, thu nội địa đạt 531,4 nghìn tỷ đồng, vượt 10,2% dự toán và tăng 36,5%; thu từ dầu thô đạt 2,1 nghìn tỷ đồng; còn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 30,4 nghìn tỷ đồng, vượt 11,4% dự toán và tăng 36,5%.

Đáng chú ý, thu từ tiền sử dụng đất đạt 89 nghìn tỷ đồng, tăng tới 170% so với cùng kỳ và vượt 85,6% kế hoạch năm - mức tăng cao nhất trong các khoản thu của địa phương. Thu từ thuế thu nhập cá nhân đạt 53 nghìn tỷ đồng, vượt 6% dự toán và tăng 26,9%; thu từ khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước đạt 110,3 nghìn tỷ đồng, vượt 4,1% kế hoạch và tăng 43%.

Phương Linh (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 23:00