Giá xe mới dìm nhau xuống đáy: Thị trường xe cũ rơi vào suy thoái

08:50 | 07/09/2020

953 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xe mới giảm giá không phanh khiến các mẫu xe cũ ế ẩm. Cuộc chiến tranh giành thị phần của các mẫu xe mới đang vô tình đẩy thị trường xe cũ rơi vào suy thoái.

Thị trường xe cũ trong tháng ngâu - tháng cô hồn đang gặp nhiều khó khăn do nhu cầu xe hơi đang xuống thấp. Khá nhiều đại lý, cửa hàng than phiền vắng khách, âm doanh số vì dịch bệnh và tâm lý khách hàng kiêng kỵ mua xe tháng cô hồn.

Giá xe mới dìm nhau xuống đáy: Thị trường xe cũ rơi vào suy thoái - 1
Để cứu chính mình, các đại lý xe cũ sẽ phải giảm giá xe cũ trong thời gian tới do giá nhiều dòng xe mới giảm nhanh

Trước đây, các mẫu xe cũ có giá từ 300 đến 500 triệu đồng khá đắt hàng thì nay nhóm khách hàng của xe cũ đã chuyển nhiều sang xe mới với nhiều chính sách ưu đãi tốt hơn.

Với mức giá 300 triệu đồng, thị trường xe mới trước đây chỉ gói gọn vào các mẫu xe hatchback, sedan phân khúc A hoặc B. Tuy nhiên, khi thị trường gặp khó, các hãng xe hơi thực hiện kế hoạch giảm giá, khuyến mãi hàng loạt, thậm chí có trong tay 200 triệu đồng, khách đã có thể sở hữu chiếc SUV mới cứng, đẳng cấp.

"Rất nhiều mẫu SUV, Crossover hay sedan phổ thông được bán trả góp với giá vốn ban đầu chỉ khoảng 200 triệu đồng trở xuống. Cá biệt, có hãng chỉ cần người tiêu dùng bỏ ra gần 100 triệu đồng là có thể sở hữu được xe hơi. Điều này đã khiến các loại xe cũ bị mất khách hàng, mất thị trường", ông Nguyễn Vũ Minh, chủ đại lý xe cũ tại Long Biên cho biết.

Theo một số đại lý xe cũ, bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp khiến lượng người mua xe ít hơn, giá xe mới đang giảm nhanh chóng cùng các chính sách biệt đãi khách hàng đã khiến thị trường xe cũ rơi vào suy thoái.

Theo ông Minh: "Từ đầu năm đến nay, chúng tôi không thể nhập xe về do mất cân đối thị trường. Xe ký gửi tăng mạnh và không cần thiết phải nhập xe bởi nhu cầu người dân mua xe giảm. Đối với cá nhân, người mua xe hiện nay rất thấp, còn đối với doanh nghiệp vận tải, hộ kinh doanh, không có nhu cầu mua xe, điều này khiến các doanh nghiệp xe cũ ngày càng khó".

Theo ghi nhận của phóng viên Dân trí, hiện các cửa hàng xe cũ, các chủ đại lý đều tập trung bán các mẫu xe phổ thông, xe sang hầu hết phải đóng kho vì giá cao hoặc không có khách. Đối với các mẫu xe cũ từ 10 năm trở về trước cũng rất khó để bán hàng bởi nhu cầu người tiêu dùng đang hướng đến các dòng xe mới hơn.

Giá xe mới dìm nhau xuống đáy: Thị trường xe cũ rơi vào suy thoái - 2
Từ thời điểm đầu dịch bệnh đến nay, nhiều cửa hàng, đại lý xe cũ vẫn khá im ắng

Ông Vũ Văn Việt, chủ một đại lý xe cũ trên phố Nguyễn Văn Cừ (Long Biên, Hà Nội) cho biết, xe cũ tại Hà Nội hiện nay rất khó bán, doanh số chỉ bằng 1/3 so với đại lý xe cũ tại các tỉnh. Các mẫu xe cũ đời sâu không thể bán tại Hà Nội mà chỉ có khách hàng giao dịch tại các tỉnh. Chính vì vậy, phần lớn đại lý xe cũ chấp nhận chuyển một phần về tỉnh hoặc thuê kênh bán hàng tại các tỉnh để sống qua ngày.

Thị trường xe cũ hiện phải nghe ngóng và sống theo hơi thở của xe mới và chịu tác động của xu hướng giảm giá xe mới. Do đại dịch hoành hành, doanh số hàng loạt hãng xe bị tụt giảm mạnh, nhiều hãng bắt buộc phải giảm giá, khuyến mãi mạnh khiến cho thị trường xe cũ bị tổn thương sâu sắc.

Thực tế, nhiều đại lý xe cũ cho biết, nếu trước kia với mức giá xe từ 300 triệu đến 500 triệu đồng/chiếc, xe cũ sẽ có có ưu thế với xe mới, nhưng hiện giờ, nhiều hãng như VinFast, Mazda Trường Hải cho vay từ 80 - 99% xe đã khiến khách mua xe cũ vốn ít nay càng ít hơn.

Hiện một số đại lý xe hơi vốn "ăn lên, làm ra" ở Tố Hữu, Dương Đình Nghệ, Nguyễn Văn Cừ ở Hà Nội đã phải thu hẹp phạm vi kinh doanh hoặc kinh doanh xe thị trường ngách. Đa số đều từ chối nhận xe ký gửi có giá trị cao cho dù giá ký gửi và tiền ăn chênh khá lớn. Bởi nếu chấp nhận ký gửi xe sang, sẽ khiến khách hàng mặc định đại lý bán xe cao cấp, điều đó không tốt cho việc làm ăn của họ sau này.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,680 ▲30K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,670 ▲30K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,037 16,137 16,587
CAD 18,212 18,312 18,862
CHF 27,540 27,645 28,445
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,578 3,708
EUR #26,603 26,638 27,898
GBP 31,205 31,255 32,215
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.52 161.52 169.47
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,261 2,341
NZD 14,713 14,763 15,280
SEK - 2,266 2,376
SGD 18,221 18,321 19,051
THB 637.06 681.4 705.06
USD #25,183 25,183 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16070 16120 16525
CAD 18252 18302 18707
CHF 27792 27842 28255
CNY 0 3478.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26795 26845 27351
GBP 31362 31412 31872
HKD 0 3140 0
JPY 162.88 163.38 167.92
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18509 18866
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 14:45