Giá xe mới dìm nhau xuống đáy: Thị trường xe cũ rơi vào suy thoái

08:50 | 07/09/2020

955 lượt xem
|
Xe mới giảm giá không phanh khiến các mẫu xe cũ ế ẩm. Cuộc chiến tranh giành thị phần của các mẫu xe mới đang vô tình đẩy thị trường xe cũ rơi vào suy thoái.

Thị trường xe cũ trong tháng ngâu - tháng cô hồn đang gặp nhiều khó khăn do nhu cầu xe hơi đang xuống thấp. Khá nhiều đại lý, cửa hàng than phiền vắng khách, âm doanh số vì dịch bệnh và tâm lý khách hàng kiêng kỵ mua xe tháng cô hồn.

Giá xe mới dìm nhau xuống đáy: Thị trường xe cũ rơi vào suy thoái - 1
Để cứu chính mình, các đại lý xe cũ sẽ phải giảm giá xe cũ trong thời gian tới do giá nhiều dòng xe mới giảm nhanh

Trước đây, các mẫu xe cũ có giá từ 300 đến 500 triệu đồng khá đắt hàng thì nay nhóm khách hàng của xe cũ đã chuyển nhiều sang xe mới với nhiều chính sách ưu đãi tốt hơn.

Với mức giá 300 triệu đồng, thị trường xe mới trước đây chỉ gói gọn vào các mẫu xe hatchback, sedan phân khúc A hoặc B. Tuy nhiên, khi thị trường gặp khó, các hãng xe hơi thực hiện kế hoạch giảm giá, khuyến mãi hàng loạt, thậm chí có trong tay 200 triệu đồng, khách đã có thể sở hữu chiếc SUV mới cứng, đẳng cấp.

"Rất nhiều mẫu SUV, Crossover hay sedan phổ thông được bán trả góp với giá vốn ban đầu chỉ khoảng 200 triệu đồng trở xuống. Cá biệt, có hãng chỉ cần người tiêu dùng bỏ ra gần 100 triệu đồng là có thể sở hữu được xe hơi. Điều này đã khiến các loại xe cũ bị mất khách hàng, mất thị trường", ông Nguyễn Vũ Minh, chủ đại lý xe cũ tại Long Biên cho biết.

Theo một số đại lý xe cũ, bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp khiến lượng người mua xe ít hơn, giá xe mới đang giảm nhanh chóng cùng các chính sách biệt đãi khách hàng đã khiến thị trường xe cũ rơi vào suy thoái.

Theo ông Minh: "Từ đầu năm đến nay, chúng tôi không thể nhập xe về do mất cân đối thị trường. Xe ký gửi tăng mạnh và không cần thiết phải nhập xe bởi nhu cầu người dân mua xe giảm. Đối với cá nhân, người mua xe hiện nay rất thấp, còn đối với doanh nghiệp vận tải, hộ kinh doanh, không có nhu cầu mua xe, điều này khiến các doanh nghiệp xe cũ ngày càng khó".

Theo ghi nhận của phóng viên Dân trí, hiện các cửa hàng xe cũ, các chủ đại lý đều tập trung bán các mẫu xe phổ thông, xe sang hầu hết phải đóng kho vì giá cao hoặc không có khách. Đối với các mẫu xe cũ từ 10 năm trở về trước cũng rất khó để bán hàng bởi nhu cầu người tiêu dùng đang hướng đến các dòng xe mới hơn.

Giá xe mới dìm nhau xuống đáy: Thị trường xe cũ rơi vào suy thoái - 2
Từ thời điểm đầu dịch bệnh đến nay, nhiều cửa hàng, đại lý xe cũ vẫn khá im ắng

Ông Vũ Văn Việt, chủ một đại lý xe cũ trên phố Nguyễn Văn Cừ (Long Biên, Hà Nội) cho biết, xe cũ tại Hà Nội hiện nay rất khó bán, doanh số chỉ bằng 1/3 so với đại lý xe cũ tại các tỉnh. Các mẫu xe cũ đời sâu không thể bán tại Hà Nội mà chỉ có khách hàng giao dịch tại các tỉnh. Chính vì vậy, phần lớn đại lý xe cũ chấp nhận chuyển một phần về tỉnh hoặc thuê kênh bán hàng tại các tỉnh để sống qua ngày.

Thị trường xe cũ hiện phải nghe ngóng và sống theo hơi thở của xe mới và chịu tác động của xu hướng giảm giá xe mới. Do đại dịch hoành hành, doanh số hàng loạt hãng xe bị tụt giảm mạnh, nhiều hãng bắt buộc phải giảm giá, khuyến mãi mạnh khiến cho thị trường xe cũ bị tổn thương sâu sắc.

Thực tế, nhiều đại lý xe cũ cho biết, nếu trước kia với mức giá xe từ 300 triệu đến 500 triệu đồng/chiếc, xe cũ sẽ có có ưu thế với xe mới, nhưng hiện giờ, nhiều hãng như VinFast, Mazda Trường Hải cho vay từ 80 - 99% xe đã khiến khách mua xe cũ vốn ít nay càng ít hơn.

Hiện một số đại lý xe hơi vốn "ăn lên, làm ra" ở Tố Hữu, Dương Đình Nghệ, Nguyễn Văn Cừ ở Hà Nội đã phải thu hẹp phạm vi kinh doanh hoặc kinh doanh xe thị trường ngách. Đa số đều từ chối nhận xe ký gửi có giá trị cao cho dù giá ký gửi và tiền ăn chênh khá lớn. Bởi nếu chấp nhận ký gửi xe sang, sẽ khiến khách hàng mặc định đại lý bán xe cao cấp, điều đó không tốt cho việc làm ăn của họ sau này.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Cập nhật: 19/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
NL 99.99 14,100 ▲270K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100 ▲270K
Trang sức 99.9 14,360 ▲270K 14,990 ▲170K
Trang sức 99.99 14,370 ▲270K 15,000 ▲170K
Cập nhật: 19/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1324K 15,102 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1324K 15,103 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▲12K 149 ▼1329K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▲12K 1,491 ▲12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1293K 148 ▼1320K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▲1188K 146,535 ▲1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▲900K 111,161 ▲900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼91551K 1,008 ▼98976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▲732K 90,439 ▲732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▲700K 86,443 ▲700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲500K 61,872 ▲500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cập nhật: 19/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16599 16868 17442
CAD 18316 18592 19212
CHF 32339 32722 33367
CNY 0 3470 3830
EUR 29936 30209 31232
GBP 33870 34259 35198
HKD 0 3256 3458
JPY 162 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14563 15152
SGD 19711 19993 20516
THB 729 792 845
USD (1,2) 26116 0 0
USD (5,10,20) 26158 0 0
USD (50,100) 26186 26206 26388
Cập nhật: 19/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 19/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 19/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26161 26161 26388
AUD 16777 16877 17804
CAD 18499 18599 19614
CHF 32572 32602 34193
CNY 0 3675.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30110 30140 31865
GBP 34149 34199 35970
HKD 0 3390 0
JPY 166.11 166.61 177.15
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14671 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19866 19996 20723
THB 0 758.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 19/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/11/2025 15:00