Giá xe mới dìm nhau xuống đáy: Thị trường xe cũ rơi vào suy thoái

08:50 | 07/09/2020

954 lượt xem
|
Xe mới giảm giá không phanh khiến các mẫu xe cũ ế ẩm. Cuộc chiến tranh giành thị phần của các mẫu xe mới đang vô tình đẩy thị trường xe cũ rơi vào suy thoái.

Thị trường xe cũ trong tháng ngâu - tháng cô hồn đang gặp nhiều khó khăn do nhu cầu xe hơi đang xuống thấp. Khá nhiều đại lý, cửa hàng than phiền vắng khách, âm doanh số vì dịch bệnh và tâm lý khách hàng kiêng kỵ mua xe tháng cô hồn.

Giá xe mới dìm nhau xuống đáy: Thị trường xe cũ rơi vào suy thoái - 1
Để cứu chính mình, các đại lý xe cũ sẽ phải giảm giá xe cũ trong thời gian tới do giá nhiều dòng xe mới giảm nhanh

Trước đây, các mẫu xe cũ có giá từ 300 đến 500 triệu đồng khá đắt hàng thì nay nhóm khách hàng của xe cũ đã chuyển nhiều sang xe mới với nhiều chính sách ưu đãi tốt hơn.

Với mức giá 300 triệu đồng, thị trường xe mới trước đây chỉ gói gọn vào các mẫu xe hatchback, sedan phân khúc A hoặc B. Tuy nhiên, khi thị trường gặp khó, các hãng xe hơi thực hiện kế hoạch giảm giá, khuyến mãi hàng loạt, thậm chí có trong tay 200 triệu đồng, khách đã có thể sở hữu chiếc SUV mới cứng, đẳng cấp.

"Rất nhiều mẫu SUV, Crossover hay sedan phổ thông được bán trả góp với giá vốn ban đầu chỉ khoảng 200 triệu đồng trở xuống. Cá biệt, có hãng chỉ cần người tiêu dùng bỏ ra gần 100 triệu đồng là có thể sở hữu được xe hơi. Điều này đã khiến các loại xe cũ bị mất khách hàng, mất thị trường", ông Nguyễn Vũ Minh, chủ đại lý xe cũ tại Long Biên cho biết.

Theo một số đại lý xe cũ, bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp khiến lượng người mua xe ít hơn, giá xe mới đang giảm nhanh chóng cùng các chính sách biệt đãi khách hàng đã khiến thị trường xe cũ rơi vào suy thoái.

Theo ông Minh: "Từ đầu năm đến nay, chúng tôi không thể nhập xe về do mất cân đối thị trường. Xe ký gửi tăng mạnh và không cần thiết phải nhập xe bởi nhu cầu người dân mua xe giảm. Đối với cá nhân, người mua xe hiện nay rất thấp, còn đối với doanh nghiệp vận tải, hộ kinh doanh, không có nhu cầu mua xe, điều này khiến các doanh nghiệp xe cũ ngày càng khó".

Theo ghi nhận của phóng viên Dân trí, hiện các cửa hàng xe cũ, các chủ đại lý đều tập trung bán các mẫu xe phổ thông, xe sang hầu hết phải đóng kho vì giá cao hoặc không có khách. Đối với các mẫu xe cũ từ 10 năm trở về trước cũng rất khó để bán hàng bởi nhu cầu người tiêu dùng đang hướng đến các dòng xe mới hơn.

Giá xe mới dìm nhau xuống đáy: Thị trường xe cũ rơi vào suy thoái - 2
Từ thời điểm đầu dịch bệnh đến nay, nhiều cửa hàng, đại lý xe cũ vẫn khá im ắng

Ông Vũ Văn Việt, chủ một đại lý xe cũ trên phố Nguyễn Văn Cừ (Long Biên, Hà Nội) cho biết, xe cũ tại Hà Nội hiện nay rất khó bán, doanh số chỉ bằng 1/3 so với đại lý xe cũ tại các tỉnh. Các mẫu xe cũ đời sâu không thể bán tại Hà Nội mà chỉ có khách hàng giao dịch tại các tỉnh. Chính vì vậy, phần lớn đại lý xe cũ chấp nhận chuyển một phần về tỉnh hoặc thuê kênh bán hàng tại các tỉnh để sống qua ngày.

Thị trường xe cũ hiện phải nghe ngóng và sống theo hơi thở của xe mới và chịu tác động của xu hướng giảm giá xe mới. Do đại dịch hoành hành, doanh số hàng loạt hãng xe bị tụt giảm mạnh, nhiều hãng bắt buộc phải giảm giá, khuyến mãi mạnh khiến cho thị trường xe cũ bị tổn thương sâu sắc.

Thực tế, nhiều đại lý xe cũ cho biết, nếu trước kia với mức giá xe từ 300 triệu đến 500 triệu đồng/chiếc, xe cũ sẽ có có ưu thế với xe mới, nhưng hiện giờ, nhiều hãng như VinFast, Mazda Trường Hải cho vay từ 80 - 99% xe đã khiến khách mua xe cũ vốn ít nay càng ít hơn.

Hiện một số đại lý xe hơi vốn "ăn lên, làm ra" ở Tố Hữu, Dương Đình Nghệ, Nguyễn Văn Cừ ở Hà Nội đã phải thu hẹp phạm vi kinh doanh hoặc kinh doanh xe thị trường ngách. Đa số đều từ chối nhận xe ký gửi có giá trị cao cho dù giá ký gửi và tiền ăn chênh khá lớn. Bởi nếu chấp nhận ký gửi xe sang, sẽ khiến khách hàng mặc định đại lý bán xe cao cấp, điều đó không tốt cho việc làm ăn của họ sau này.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 20:00