Giá xăng dầu hôm nay 23/10: Triển vọng lạc quan, dầu thô vững đà tăng

06:45 | 23/10/2022

10,648 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhu cầu có dấu hiệu phục hồi mạnh trong bối cảnh nguồn cung bị thắt chặt đã hỗ trợ giá dầu thô có tuần giao dịch tăng giá ấn tượng.
gia-dau-hom-nay-tiep-da-tang-truong-vi-cang-thang-my-iran-1
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 23/10: Đà tăng khó giữGiá vàng hôm nay 23/10: Đà tăng khó giữ
Tin tức kinh tế ngày 22/10: Việt Nam dự kiến xuất siêu trên 10 tỷ USD trong năm nayTin tức kinh tế ngày 22/10: Việt Nam dự kiến xuất siêu trên 10 tỷ USD trong năm nay
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/10/2022

Trong bối cảnh áp lực suy thoái kinh tế đè năng lên triển vọng tiêu thụ dầu thô, giá dầu thế giới bất ngờ bước vào tuần giao dịch từ ngày 17/10 với xu hướng tăng nhẹ khi thị trường lo ngại nguồn cung dầu thô bị thắt chặt hơn nữa khi các lệnh cấm vận của EU và G7 đối với dầu thô Nga sẽ có hiệu lực vào tháng 12 tới.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/10/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12/2022 đứng ở mức 85,14 USD/thùng, tăng 0,49 USD/thùng trong phiên. Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 12/2022 đứng ở mức 92,24 USD/thùng, tăng 0,61 USD/thùng trong phiên.

Trước đó, OPEC+ cũng quyết định cắt giảm mạnh sản lượng kể từ tháng 11/2022. Ước tính, với quyết định này, sản lượng của OPEC+ sẽ giảm khoảng hơn 1 triệu thùng/ngày sau khi đã trừ đi mức thâm hụt so với hạn ngạch được đặt ra.

Động lực hỗ trợ giá dầu tiếp tục gia tăng trong phiên giao dịch sau đó khi thị trường ghi nhận thông tin Trung Quốc đã yêu cầu các doanh nghiệp xuất nhập khẩu năng lượng quốc doanh của nước này gồm PetroChina, Sinopec và CNOOC ngừng việc bán lại LNG cho khách hàng nước ngoài để đảm bảo nguồn cung cho mùa đông. Điều này có nghĩa tình trạng thiếu hụt năng lượng, đặc biệt khi mùa đông đến gần, tại châu Âu sẽ trầm trọng hơn, buộc các quốc gia trong khu vực phải tìm kiếm các nguồn thay thế, trong đó có dầu thô.

Thời điểm các lệnh cấm vận, trừng phạt đối với dầu thô Nga của EU, G7 cũng đang đến gần và nếu không có sự thay đổi bất ngờ nào, một lượng lớn dầu thô từ Nga sang châu Âu có thể bị ngừng giao dịch.

Thị trường dầu thô cũng đặt kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ dầu từ Trung Quốc sớm phục hồi khi nước này tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng và kỳ vọng tăng trưởng kinh tế của quốc gia tiêu thụ dầu mỏ hàng đầu thế giới được cải thiện so với quý trước.

Và khi thông tin về dự trữ dầu thô Mỹ trong tuần kết thúc ngày 14/10 giảm và đồng USD suy yếu, giá dầu thô đã quay đầu tăng mạnh.

Cụ thể, theo báo cáo từ Viện Dầu mỏ Mỹ (API), dự trữ dầu thô của Mỹ trong tuần kết thúc ngày 14/10 đã giảm 1,27 triệu thùng, xuống còn 405,1 triệu thùng. Tồn kho xăng của Mỹ giảm 2,17 triệu thùng và các sản phẩm chưng cất giảm 1,09 triệu thùng.

Đà tăng của giá dầu tiếp tục gia tăng trong phiên 20/10 trong bối cảnh thị trường Trung Quốc ghi nhận dấu hiệu tích cực về triển vọng tiêu thụ dầu.

Nhà máy lọc dầu tư nhân lớn Zhejiang Petrochemical Corp vừa nhận được hạn ngạch nhập khẩu dầu thô bổ sung 10 triệu tấn cho năm 2022 và nhà máy lọc dầu của nhà nước ChemChina nhận thêm hạn ngạch 4,28 triệu tấn. Tổng mức hạn ngạch nhận thêm này tương đương với 104 triệu thùng.

Việc Mỹ thực hiện giải phóng thêm kho dự trữ dầu thô nhằm bù đắp phần sản lượng thiếu hụt của Mỹ, theo giới phân tích thì chỉ có thể giải được bài toàn trong ngắn hạn, và trước tương lai nó sẽ tạo áp lực ngược với thị trường khi Mỹ sẽ phải bù đắp phần sản lượng này vào kho dự trữ.

Theo Bloomblerg, Trung Quốc đang cân nhắc giảm thời gian cách ly đối với du khách nhập cảnh từ 10 ngày xuống còn 7 ngày.

Giá dầu thô cũng được hỗ trợ mạnh bởi đồng USD mất giá.

Khép tuần giao dịch, giá dầu hôm nay ghi nhận giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12/2022 trên sàn New York Mercantile Exchanghe đứng ở mức 85,14 USD/thùng; trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 12/2022 đứng ở mức 93,50 USD/thùng.

Tại thị trường trong nước, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5RON92 không cao hơn 21.496 đồng/lít; giá xăng RON95-III không cao hơn 22.344 đồng/lít; giá dầu diezen 0.05S không cao hơn 24.783 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 23.663 đồng/lít. Riêng dầu mazut 180CST 3.5S có giá bán không cao hơn 13.899 đồng/kg và giảm 195 đồng/lít.

Với những diễn biến trong tuần giao dịch từ ngày 17/10, giá dầu tuần tới được dự báo sẽ tiếp tục trạng thái thăng hoa, đặc biệt khi mà nguồn cung dầu sẽ bị thắt chặt, trong khi nhu cầu dầu đang cho thấy dấu hiệu phục hồi.

Hà Lê

Israel-Palestine bí mật đàm phán khai thác khí đốt tại dải GazaIsrael-Palestine bí mật đàm phán khai thác khí đốt tại dải Gaza
Pháp chỉ trích Mỹ bán khí đốt cho châu Âu với giá cao kỷ lụcPháp chỉ trích Mỹ bán khí đốt cho châu Âu với giá cao kỷ lục
Nguồn cung năng lượng ở châu Á ra sao khi châu Âu thiếu hụt?Nguồn cung năng lượng ở châu Á ra sao khi châu Âu thiếu hụt?
Dầu tăng giá do nguồn cung thắt chặt và Trung Quốc có thể nới lỏng hạn chế Covid-19Dầu tăng giá do nguồn cung thắt chặt và Trung Quốc có thể nới lỏng hạn chế Covid-19
Vì sao Tổng thống Nga đề xuất trung tâm khí đốt cho châu Âu?Vì sao Tổng thống Nga đề xuất trung tâm khí đốt cho châu Âu?
NOPEC sẽ khơi mào cuộc chiến mới toàn cầu?NOPEC sẽ khơi mào cuộc chiến mới toàn cầu?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Cập nhật: 06/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
NL 99.99 13,870 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870 ▲90K
Trang sức 99.9 14,130 ▲90K 14,730 ▲90K
Trang sức 99.99 14,140 ▲90K 14,740 ▲90K
Cập nhật: 06/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲9K 14,842 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲9K 14,843 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 ▲6K 1,458 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 ▲6K 1,459 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 ▲6K 1,448 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 ▲594K 143,366 ▲594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 ▲450K 108,761 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 ▲408K 98,624 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 ▲366K 88,487 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 ▲350K 84,577 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 ▲251K 60,538 ▲251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cập nhật: 06/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16604 16873 17452
CAD 18133 18408 19019
CHF 31876 32257 32901
CNY 0 3470 3830
EUR 29659 29931 30954
GBP 33608 33996 34927
HKD 0 3253 3455
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14584 15165
SGD 19612 19893 20418
THB 728 791 845
USD (1,2) 26047 0 0
USD (5,10,20) 26088 0 0
USD (50,100) 26117 26136 26355
Cập nhật: 06/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,899 29,923 31,059
JPY 168.05 168.35 175.41
GBP 34,000 34,092 34,893
AUD 16,889 16,950 17,393
CAD 18,373 18,432 18,955
CHF 32,246 32,346 33,020
SGD 19,788 19,850 20,470
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.83 17.55 18.84
THB 776.69 786.28 836.66
NZD 14,609 14,745 15,086
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,898.33 - 6,615.86
TWD 770.32 - 927.48
SAR - 6,919.21 7,243
KWD - 83,646 88,451
Cập nhật: 06/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 06/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26165 26165 26355
AUD 16785 16885 17810
CAD 18310 18410 19422
CHF 32112 32142 33732
CNY 0 3658.8 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29842 29872 31597
GBP 33904 33954 35723
HKD 0 3390 0
JPY 167.6 168.1 178.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14688 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19772 19902 20624
THB 0 757.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 06/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,355
USD20 26,149 26,199 26,355
USD1 26,149 26,199 26,355
AUD 16,828 16,928 18,036
EUR 29,988 29,988 31,303
CAD 18,263 18,363 19,670
SGD 19,849 19,999 20,462
JPY 167.96 169.46 174.02
GBP 33,973 34,123 35,156
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 20:00