Tin tức kinh tế ngày 22/10: Việt Nam dự kiến xuất siêu trên 10 tỷ USD trong năm nay

21:21 | 22/10/2022

10,526 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam dự kiến xuất siêu trên 10 tỷ USD trong năm nay; Bộ trưởng Bộ Công Thương: “Giá xăng Việt Nam thấp nhất thế giới”; Giá gạo Thái Lan giảm xuống mức thấp của ba tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/10.
Tin tức kinh tế ngày 22/10: Việt Nam dự kiến xuất siêu trên 10 tỷ USD trong năm nay
Việt Nam dự kiến xuất siêu trên 10 tỷ USD trong năm nay

Giá vàng trong nước và thế giới tăng vọt

Mở cửa thị trường hôm nay (22/10), giá vàng miếng của SJC niêm yết tại thị trường Hà Nội ở mốc 66,6 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67,62 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 300 nghìn đồng/lượng ở cả chiều mua vào và chiều bán ra so với kết thúc phiên giao dịch hôm qua.

Còn giá vàng miếng của Tập đoàn Vàng bạc đá quý Doji tại Hà Nội vào đầu giờ sáng nay được giao dịch ở mức 66,65 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67,65 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 450 nghìn đồng/lượng ở cả 2 chiều so với chốt phiên giao dịch hôm qua.

Trên thị trường thế giới, giá vàng hôm nay tăng mạnh, tới hơn 30 USD, lên ngưỡng tâm lý quan trọng 1.650 USD/ounce.

Đề nghị tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng từ 1/1/2023 thay vì 1/7/2023

Phát biểu tại thảo luận về kinh tế-xã hội tại tổ ngày 22/10, ĐB Trần Thị Diệu Thúy, Chủ tịch Liên đoàn lao động TPHCM cho rằng, người lao động đang rất lo lắng vì nhiều khó khăn. “Người lao động rời bỏ khu vực công, không phải chỉ đơn thuần là lương thấp, mà do áp lực công việc lớn hơn đồng lương họ nhận được, nên họ sẵn sàng rời bỏ. Những quy định chồng chéo khiến người lao động bị áp lực khi thực hiện công việc, khó để đáp ứng yêu cầu của người dân trong thực thi công vụ”, ĐB Trần Thị Diệu Thúy nêu.

Chủ tịch Liên đoàn lao động TPHCM đề nghị tăng lương sớm, tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng ngay từ 1/1/2023 thay vì 1/7/2023 vì mức độ trượt giá hiện nay đã quá cao.

Giá gạo Thái Lan giảm xuống mức thấp của ba tháng

Giá gạo 5% tấm của Thái Lan ngày 20/10 giảm xuống 405 - 407 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ cuối tháng 7/2022, so với mức 410 - 420 USD/tấn một tuần trước.

Các thương nhân Thái Lan cho biết giá giảm diễn ra trong bối cảnh nhu cầu ở thị trường nước ngoài và trong nước bị chững lại, không có sự gián đoạn nguồn cung lớn nào mặc dù lũ lụt.

Mưa lớn và bão kể từ tháng 9/2022 đã gây ra lũ lụt ở 59 trong số 77 tỉnh của Thái Lan, làm hư hại một số vùng đất nông nghiệp.

Việt Nam dự kiến xuất siêu trên 10 tỷ USD trong năm nay

Tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV, Bộ Trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên cho biết, qua 9 tháng năm 2022, ước tính kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều của cả nước đã đạt 558 tỷ USD; trong đó, xuất khẩu là 282 tỷ USD, nhập khẩu là 276 tỷ USD. Đến ngày 20/10 kim ngạch hai chiều cũng đạt khoảng 620 tỷ USD; trong đó, xuất khẩu ước đạt 313,85 tỷ USD và nhập khẩu đạt 306,1 tỷ USD. Như vậy là đã xuất siêu gần 8 tỷ USD.

Theo đà này, hết năm 2022, dự báo, kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều có thể sẽ đạt khoảng 800 tỷ USD và xuất siêu khoảng 10 tỷ USD. Đây là một thành tựu rất lớn, nổi bật và ngoạn mục.

Bộ trưởng Bộ Công Thương: “Giá xăng Việt Nam thấp nhất thế giới”

Sáng 22/10, tại phiên thảo luận tình hình kinh tế - xã hội, công tác điều hành thị trường xăng dầu được đại biểu Quốc hội quan tâm.

Liên quan đến vấn đề xăng dầu, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên cho biết: “Giá xăng dầu của chúng ta thấp nhất trong khu vực và có thể nói thấp nhất trên thế giới. Trừ Malaysia trợ cấp trong nước thì không nói, còn người nước ngoài sống ở Malaysia vẫn phải mua mức giá của khu vực, cao hơn bình quân giá của chúng ta”.

Nhiều dư địa để xuất khẩu cà phê sang thị trường Tây Ban Nha

Thương vụ Việt Nam tại Tây Ban Nha cho rằng, vẫn còn nhiều dư địa phát triển và là cơ hội rất lớn cho doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng cà phê vào thị trường tiềm năng này.

Khảo sát tại thị trường Tây Ban Nha cho thấy, có tới 87% dân số nước này trong độ tuổi từ 18 đến 64 uống cà phê và 70% uống cà phê hàng ngày. Mức trung bình là 2,2 cốc/ngày và địa điểm ưa thích là ở nhà 61%, tiếp theo là quán bar hoặc nhà hàng 26% và nơi làm việc 21%.

Hơn nữa, thông tin từ https://www.statista.com cho thấy, phân khúc cà phê của Tây Ban Nha dự kiến sẽ tăng trưởng 6,84% trong giai đoạn 2022 - 2025. Do đó, Thương vụ Việt Nam tại Tây Ban Nha cho rằng, vẫn còn nhiều dư địa phát triển và là cơ hội rất lớn cho doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng cà phê vào thị trường tiềm năng này.

Tin tức kinh tế ngày 21/10: Xuất khẩu tôm sang Mỹ giảm mạnh

Tin tức kinh tế ngày 21/10: Xuất khẩu tôm sang Mỹ giảm mạnh

Xuất khẩu tôm sang Mỹ giảm mạnh; APEC cảnh báo nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu trong năm tới; Gần 7.000 ô tô nguyên chiếc nhập khẩu về Việt Nam trong nửa đầu tháng 10… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16418 16686 17262
CAD 18547 18824 19443
CHF 31124 31502 32149
CNY 0 3530 3670
EUR 29194 29463 30491
GBP 34576 34969 35908
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15442 16033
SGD 19746 20028 20552
THB 715 778 831
USD (1,2) 25806 0 0
USD (5,10,20) 25846 0 0
USD (50,100) 25874 25908 26241
Cập nhật: 06/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,930 35,024 35,959
HKD 3,263 3,272 3,371
CHF 31,306 31,404 32,277
JPY 177.68 178 185.94
THB 762 771.41 825.07
AUD 16,733 16,794 17,247
CAD 18,815 18,875 19,385
SGD 19,921 19,983 20,615
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,418 15,562 16,016
KRW 17.84 - 19.98
EUR 29,382 29,406 30,658
TWD 786.34 - 951.34
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,666 88,008
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25879 25879 26240
AUD 16583 16683 17251
CAD 18718 18818 19374
CHF 31372 31402 32275
CNY 0 3593.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29459 29559 30337
GBP 34859 34909 36025
HKD 0 3270 0
JPY 177.79 178.79 185.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15529 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19885 20015 20746
THB 0 743.6 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,636 16,786 17,855
EUR 29,518 29,668 30,846
CAD 18,671 18,771 20,091
SGD 19,974 20,124 20,600
JPY 178.26 179.76 184.45
GBP 34,966 35,116 35,914
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 11:45