Tin tức kinh tế ngày 21/10: Xuất khẩu tôm sang Mỹ giảm mạnh

21:00 | 21/10/2022

9,526 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu tôm sang Mỹ giảm mạnh; APEC cảnh báo nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu trong năm tới; Gần 7.000 ô tô nguyên chiếc nhập khẩu về Việt Nam trong nửa đầu tháng 10… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/10.
Tin tức kinh tế ngày 21/10: Xuất khẩu tôm sang Mỹ giảm mạnh
Xuất khẩu tôm sang Mỹ giảm mạnh

Vàng thế giới giảm, trong nước tăng

Giá vàng thế giới rạng sáng nay (21/10) tiếp đà giảm với giá vàng giao ngay giảm 2,6 USD xuống còn 1.627,8 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay (21/10) tăng nhẹ. Giá vàng trong nước có khoảng cách chênh lệch giữa mua vào - bán ra của giá vàng miếng đang dao động từ 1-1,02 triệu đồng/lượng.

Với mức điều chỉnh này, trên sàn giao dịch của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 66,20 triệu đồng/lượng mua vào và 67,22 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng DOJI ở khu vực Hà Nội đang niêm yết ở mức 66,20 triệu đồng/lượng mua vào và 67,10 triệu đồng/ lượng bán ra.

Giá xăng dầu tăng nhẹ

Giá xăng dầu trong kỳ điều hành ngày 21/10 tăng nhẹ so với trước đó.

Cụ thể, từ 15h hôm nay, giá xăng E5 tăng 200 đồng/lít, giá bán ra là 21.490 đồng/lít. Giá xăng RON95 tăng 340 đồng/lít, giá bán là 22.340 đồng/lít. Giá dầu diesel tăng 600 đồng/lít, giá bán là 24.780 đồng/lít.

Mức tăng cao nhất là dầu hỏa, lên 23.660 đồng/lít (tăng 840 đồng).

Trong khi đó dầu mazut được cơ quan quả lý điều chỉnh giảm 200 đồng, về còn 13.890 đồng/kg.

Xuất khẩu tôm sang Mỹ giảm mạnh

Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, xuất khẩu tôm đang có xu hướng giảm ở thị trường EU, Mỹ.

Cụ thể, xuất khẩu tôm Việt Nam sang Mỹ trong tháng 9/2022 đạt 57 triệu USD, giảm 42% so với cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng, xuất khẩu tôm sang thị trường này đạt 675 triệu USD, giảm 13% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong số các thị trường nhập khẩu chính, Mỹ là thị trường ghi nhận giá trị xuất khẩu giảm mạnh nhất.

Xuất khẩu tôm Việt Nam sang EU trong tháng 9/2022 cũng giảm 0,5% đạt 49 triệu USD. Lũy kế 9 tháng, xuất khẩu tôm sang thị trường này tăng 40%, đạt trên 570 triệu USD.

APEC cảnh báo nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu trong năm tới

Tại Hội nghị Bộ trưởng Tài chính APEC 2022 diễn ra tại thủ đô Bangkok (Thái Lan), Bộ trưởng Tài chính các nền kinh tế thành viên APEC và đại diện các tổ chức quốc tế đã thảo luận và thống nhất cho rằng nền kinh tế toàn cầu sẽ khó tránh được nguy cơ suy thoái trong năm tới.

Theo ông Arkhorm - Bộ trưởng Tài chính nước chủ nhà Thái Lan Arkhom Termpittayapaisith, ngoài nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu, các thành viên APEC còn lo ngại về tỷ lệ lạm phát cao do giá năng lượng và lương thực tăng mạnh, cũng như nợ công của mỗi chính phủ, vốn đang gia tăng theo cấp số nhân theo nhu cầu hồi phục từ đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, tác động của những yếu tố này đối với mỗi quốc gia là khác nhau.

Gần 7.000 ô tô nguyên chiếc nhập khẩu về Việt Nam trong nửa đầu tháng 10

Thông tin từ Tổng cục Hải quan cho biết, số liệu thống kê sơ bộ từ ngày 1 - 15/10, cả nước nhập khẩu 6.768 ô tô nguyên chiếc các loại, tổng kim ngạch đạt 166,46 triệu USD.

Theo đó, trong 6.768 ô tô nguyên chiếc được nhập khẩu, có 5.629 ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống, đạt kim ngạch 120,55 triệu USD (lũy kế từ đầu năm là 98.345 chiếc đạt kim ngạch 1,88 tỷ USD); 30 chiếc ô tô trên 9 chỗ ngồi (lũy kế tính từ đầu năm là 137 chiếc); 626 chiếc ô tô vận tải.

Tổng lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/10, cả nước nhập khẩu 121.306 ô tô, tổng kim ngạch 2,78 tỷ USD. Lượng ô tô nhập khẩu này vượt qua kết quả của cả năm 2020 (105.201 chiếc, kim ngạch 2,35 tỷ USD).

Bộ Công Thương: Dự trữ xăng dầu đủ đáp ứng nhu cầu tháng 11

Tại buổi làm việc trực tiếp với Tổng kho Xăng dầu Nhà Bè (TP HCM) thuộc Công ty xăng dầu Khu vực II mới đây, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên khẳng định sẽ xử lý nghiêm, thậm chí tước giấy phép vĩnh viễn của doanh nghiệp đầu mối, phân phối và kinh doanh xăng dầu nếu không thực hiện nhập khẩu, dự trữ theo đúng quy định.

Bộ trưởng Bộ Công Thương cho biết, tính đến cuối tháng 9, chúng ta đang dự trữ khoảng 3 triệu m3 xăng dầu. Lượng dự trữ này đủ đáp ứng nhu cầu tháng 11. Chưa kể lượng hàng do các nhà máy trong nước tiếp tục sản xuất và doanh nghiệp tiếp tục nhập khẩu.

Tin tức kinh tế ngày 20/10: Thu ngân sách ước tăng 14,3% so với dự toán

Tin tức kinh tế ngày 20/10: Thu ngân sách ước tăng 14,3% so với dự toán

Thu ngân sách ước tăng 14,3% so với dự toán; Giá xăng dầu có thể tiếp tục tăng trong kỳ điều hành ngày mai; Nhiều doanh nghiệp không đảm bảo dự trữ, nhập khẩu xăng dầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC HCM 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC ĐN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,050 ▲50K 10,340 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,040 ▼89860K 10,330 ▲110K
Cập nhật: 11/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
TPHCM - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Hà Nội - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Hà Nội - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Đà Nẵng - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Miền Tây - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Miền Tây - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 100.800 ▲900K 103.300 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 100.700 ▲900K 103.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 100.070 ▲890K 102.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 99.870 ▲890K 102.370 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.130 ▲680K 77.630 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.080 ▲530K 60.580 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲370K 43.120 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 92.220 ▲820K 94.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.660 ▲550K 63.160 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.800 ▲590K 67.300 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.890 ▲610K 70.390 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.390 ▲340K 38.890 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.740 ▲300K 34.240 ▲300K
Cập nhật: 11/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,920 ▲30K 10,390 ▲60K
Trang sức 99.9 9,910 ▲30K 10,380 ▲60K
NL 99.99 9,920 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,920 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Cập nhật: 11/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15502 15766 16348
CAD 17987 18262 18886
CHF 30740 31117 31787
CNY 0 3358 3600
EUR 28606 28874 29921
GBP 32905 33290 34236
HKD 0 3187 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 0 18
NZD 0 14631 15232
SGD 18961 19239 19765
THB 681 744 798
USD (1,2) 25472 0 0
USD (5,10,20) 25509 0 0
USD (50,100) 25536 25570 25925
Cập nhật: 11/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,550 25,550 25,910
USD(1-2-5) 24,528 - -
USD(10-20) 24,528 - -
GBP 33,264 33,354 34,243
HKD 3,258 3,268 3,368
CHF 31,149 31,246 32,128
JPY 176.96 177.27 185.22
THB 730.32 739.34 791.13
AUD 15,740 15,797 16,222
CAD 18,251 18,310 18,805
SGD 19,190 19,250 19,852
SEK - 2,595 2,691
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,370 2,452
CNY - 3,478 3,573
RUB - - -
NZD 14,582 14,717 15,150
KRW 16.68 - 18.69
EUR 28,940 28,964 30,200
TWD 718.37 - 869.24
MYR 5,441.64 - 6,140.56
SAR - 6,738.33 7,093.87
KWD - 81,774 86,989
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25642 25642 26002
AUD 15639 15739 16304
CAD 18005 18105 18656
CHF 29815 29845 30737
CNY 0 3482.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27897 27997 28873
GBP 32679 32729 33831
HKD 0 3320 0
JPY 172.8 173.3 179.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14508 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18883 19013 19744
THB 0 701.8 0
TWD 0 770 0
XAU 10090000 10090000 10390000
XBJ 8800000 8800000 10390000
Cập nhật: 11/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,560 25,610 25,900
USD20 25,560 25,610 25,900
USD1 25,560 25,610 25,900
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 29,045 29,195 30,373
CAD 18,113 18,213 19,535
SGD 19,194 19,344 19,824
JPY 177.55 179.05 183.7
GBP 33,281 33,431 34,312
XAU 10,218,000 0 10,522,000
CNY 0 3,368 0
THB 0 745 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 17:45