Tin tức kinh tế ngày 20/10: Thu ngân sách ước tăng 14,3% so với dự toán

21:00 | 20/10/2022

4,979 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách ước tăng 14,3% so với dự toán; Giá xăng dầu có thể tiếp tục tăng trong kỳ điều hành ngày mai; Nhiều doanh nghiệp không đảm bảo dự trữ, nhập khẩu xăng dầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/10.
Tin tức kinh tế ngày 20/10: Thu ngân sách ước tăng 14,3% so với dự toán
Thu ngân sách ước tăng 14,3% so với dự toán

Giá vàng thế giới giảm mạnh, trong nước đứng yên

Sáng 20/10 (theo giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay đã giảm về 1.626 USD/oz, giảm 10 USD/oz so với giá chốt phiên liền trước.

Tại thị trường trong nước, sáng 20/10, Công ty VBĐQ Sài Gòn SJC niêm yết giá vàng mua vào 66 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 67 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá cả chiều mua vào và bán so với chốt phiên giao dịch liền trước. Chênh lệch giá mua - bán vàng SJC vẫn duy trì mức 1 triệu đồng/lượng.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 66 - 67 triệu đồng/lượng. So với chốt phiên giao dịch ngày 19/10, giá mua và bán vàng tại DOJI giữ nguyên giá, nên khoảng chênh lệch giữa giá mua với giá bán vẫn đang là 1 triệu đồng/lượng.

WB: Kinh tế Việt Nam đạt mức tăng trưởng đáng kinh ngạc trong quý III/2022

Ngày 20/10 tại Hà Nội, Ngân hàng Thế giới (WB) công bố bản tin Cập nhật Tình hình Kinh tế vĩ mô Việt Nam tháng 10 năm 2022.

Theo đó, ghi nhận trong quý 3/2022, nền kinh tế Việt Nam đạt mức tăng trưởng cao 13,7% so cùng kỳ năm 2021. Cũng nhờ hiệu ứng xuất phát điểm thấp, nên cộng dồn 3 quý đầu năm 2022, chỉ số tăng trưởng của nền kinh tế đạt 8,9% so cùng kỳ năm trước.

Thu ngân sách ước tăng 14,3% so với dự toán

Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc cho biết, trong 9 tháng đầu năm, thu ngân sách nhà nước bằng 94% dự toán. Trong đó, thu nội địa đạt 88,9% dự toán. Thu dầu thô đạt 113% dự toán, thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 108,8% dự toán.

Cả năm, thu ngân sách ước tăng 14,3% so với dự toán. Tỷ lệ huy động ngân sách nhà nước đạt 17,2% GDP, từ thuế, phí đạt 13,9% GDP. Trong đó, thu nội địa đạt 9,8%, thu dầu thô vượt 141%, thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu vượt 23,6%.

Giá xăng dầu có thể tiếp tục tăng trong kỳ điều hành ngày mai

Dữ liệu từ Bộ Công Thương cho thấy, giá xăng thành phẩm bình quân trên thị trường Singapore (cập nhật đến ngày 13/10) tăng nhẹ so với kỳ trước. Cụ thể, giá xăng thành phẩm bình quân trên thị trường Singapore đang có diễn biến tăng. Giá xăng RON 92 đã tăng lên mức 91,2 USD/thùng vào ngày 13/10 và 92,09 USD/thùng vào ngày 14/10. Trong khi đó, phiên giao dịch 11/10 giá xăng vẫn đang ở mức 90,9 USD/thùng.

Theo các chuyên gia dự báo, giá xăng trong nước kỳ tới có thể vẫn sẽ tiếp tục tăng khoảng từ 200 - 250 đồng/lít. Tuy nhiên, mức tăng vẫn còn phụ thuộc vào mức chi hoặc trích lập quỹ bình ổn giá và tình hình giá dầu thô thế giới.

Bộ Ngoại giao khuyến cáo người lao động đi làm việc tại CHDC Congo

Đại sứ quán Việt Nam tại Angola kiêm nhiệm Cộng hòa Dân chủ Congo (CHDC Congo) cho biết, trong thời gian gần đây, Đại sứ quán có tiếp nhận được nhiều đề nghị giúp đỡ, đưa về nước từ công dân Việt Nam từ CHDC Congo do có những vướng mắc với chủ sử dụng lao động trong vấn đề bố trí việc làm, sinh hoạt nợ lương hoặc trả lương.

Trước tình hình đó, Đại sứ quán Việt Nam tại Angola đã chủ động làm việc với các cơ quan chức năng của CHDC Congo để cung cấp thông tin, đề nghị các cơ quan chức năng CHDC Congo bảo đảm đời sống cho người lao động Việt Nam. Đại sứ quán cũng đã kết nối với cộng đồng người Việt tại CHDC Congo để tạo điều kiện lưu trú tạm thời cho công dân Việt Nam trong thời gian chờ giải quyết các vướng mắc, đồng thời cũng đã phát các khuyến cáo đến người lao động phải tìm hiểu kỹ thông tin trước khi nhận các hợp đồng lao động đi làm việc tại CHDC Congo. Đến thời điểm này, tình hình đã ổn định và được cải thiện hơn.

Nhiều doanh nghiệp không đảm bảo dự trữ, nhập khẩu xăng dầu

Ngày 19/10, Bộ trưởng Công Thương Nguyễn Hồng Diên cùng lãnh đạo Bộ, các đơn vị trực thuộc đã trực tiếp làm việc tại Tổng kho Xăng dầu Nhà Bè (TP HCM) thuộc Công ty xăng dầu Khu vực II.

Theo báo cáo, qua kiểm tra tại khu vực miền Nam có 1/19 doanh nghiệp đầu mối không thực hiện nhập khẩu, dự trữ xăng dầu theo quy định; 5 doanh nghiệp không đảm bảo dự trữ thương mại và hạn mức nhập khẩu được Bộ Công Thương phân giao.

Tin tức kinh tế ngày 19/10: Bộ Công Thương đề nghị Bộ Tài chính phối hợp gỡ khó cho DN kinh doanh xăng dầu

Tin tức kinh tế ngày 19/10: Bộ Công Thương đề nghị Bộ Tài chính phối hợp gỡ khó cho DN kinh doanh xăng dầu

Bộ Công Thương đề nghị Bộ Tài chính phối hợp gỡ khó cho DN kinh doanh xăng dầu; Xuất khẩu phân bón tăng mạnh; Tín dụng “chảy” vào bất động sản tăng hơn 15%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,207 16,227 16,827
CAD 18,270 18,280 18,980
CHF 27,285 27,305 28,255
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,311 26,521 27,811
GBP 31,066 31,076 32,246
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.86 160.01 169.56
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,240 2,360
NZD 14,830 14,840 15,420
SEK - 2,265 2,400
SGD 18,114 18,124 18,924
THB 633.71 673.71 701.71
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 18:00