Giá vàng hôm nay 23/10: Đà tăng khó giữ

06:00 | 23/10/2022

1,294 lượt xem
|
(PetroTimes) - Bất chấp vừa có tuần tăng giá do đồng USD mất giá, giá vàng hôm nay ghi nhận cảnh báo rủi ro từ việc lợi suất trái phiếu treo ở mức cao trong bối cảnh thị trường tài chính tiềm ẩn nhiều bất ổn.
Giá vàng hôm nay 23/10: Đà tăng khó giữ
Ảnh minh hoạ
Tin tức kinh tế ngày 22/10: Việt Nam dự kiến xuất siêu trên 10 tỷ USD trong năm nayTin tức kinh tế ngày 22/10: Việt Nam dự kiến xuất siêu trên 10 tỷ USD trong năm nay
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/10/2022

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 17/10 với xu hướng tăng nhẹ khi nhiều ngân hàng trung ương xem xét tăng lãi suất, qua đó làm suy yếu đồng USD.

Thị trường cũng đang cân nhắc về biên động tăng lãi suất của Fed khi cơ quan này sẽ buộc phải tính toán để giảm thiểu tác động đến nền kinh tế.

Tâm lý bắt đáy của nhà đầu tư trước sự gia tăng nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu do lạm phát tăng cũng là nhân tố hỗ trợ giá vàng đi lên.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/10/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.646,75 USD/Ounce; trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 12/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.651,1 USD/Ounce, tăng 2,2 USD/Ounce trong phiên.

Nhưng đà tăng của kim loại quý nhanh chóng bị chặn lại ngay trong phiên giao dịch sau đó khi dự báo về một làn sóng tăng lãi suất mới thúc đẩy nhu cầu nắm giữ tiền mặt thay vì những tài sản không sinh lời như vàng của nhà đầu tư.

Nhu cầu nắm giữ tiền mặt càng gia tăng khi mới đây CEO JPMorgan Jamie Dimon đã cảnh báo về những sự kiến bất ngờ, có thể trầm trọng hơn trong thời gian tới sau sự cố trái phiếu chính phủ Anh tháng trước.

CEO JPMorgan cũng cho rằng các quyết định của Fed đã tác động mạnh đến thị trường tài chính toàn cầu, nhấn chìm ngoại tệ và nợ chính phủ, đồng thời cũng làm phức tạp thêm cuộc chiến chống lạm phát của các quốc gia khác.

Và khi đồng USD lấy lại đà phục hồi, hướng mức cao nhất 20 năm, giá vàng đã quay đầu giảm mạnh.

Đồng bạc xanh tăng giá mạnh trong bối cảnh Fed tiếp tục có những thông điệp về việc tiếp tục theo đuổi chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm hạ nhiệt lạm phát trong thời gian tới.

Lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm tiến đỉnh 14 năm và đà phục hồi của thị trường chứng khoán toàn cầu cũng là những tác nhân khiến giá vàng đi xuống.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/10/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.625,56 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.630,4 USD/Ounce.

Tuy nhiên, trong phiên giao dịch cuối tuần, khi khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể bắt đầu giảm tốc tăng lãi suất được dấy lên khiến đồng USD mất giá, giá vàng đã quay đầu tăng mạnh.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.657,90 USD/Ounce; trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 12/2022 trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.662,5 USD/Ounce, tăng 25,7 USD/Ounce trong phiên.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 23/10 ghi nhận giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,50 – 67,50 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,50 – 67,50 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,50 – 67,50 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,51 – 67,46 triệu đồng/lượng.

Mặc dù vừa khép tuần giao dịch tăng mạnh, giá vàng tuần tới vẫn được dự báo sẽ khó duy trì xu hướng này khi mà lợi suất trái phiếu Mỹ vẫn đang neo ở mức đỉnh 14 năm, trong khi Fed vẫn giữ quan điểm cứng rắn về việc kiểm soát lạm phát.

Minh Ngọc

Tin tức kinh tế ngày 20/10: Thu ngân sách ước tăng 14,3% so với dự toánTin tức kinh tế ngày 20/10: Thu ngân sách ước tăng 14,3% so với dự toán
Dự kiến GDP cả năm tăng trưởng 8%, vượt mục tiêu trong bối cảnh khó khănDự kiến GDP cả năm tăng trưởng 8%, vượt mục tiêu trong bối cảnh khó khăn
IMF hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu, cảnh báo IMF hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu, cảnh báo "điều tồi tệ nhất chưa đến"
Chính sách tiền tệ góp phần hiệu quả kiểm soát lạm phát, hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tếChính sách tiền tệ góp phần hiệu quả kiểm soát lạm phát, hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tế

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 06:00