Trưởng đoàn giám sát của IMF, bà Era Dabla-Norris:

Chính sách tiền tệ góp phần hiệu quả kiểm soát lạm phát, hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tế

14:46 | 06/10/2022

4,791 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trưởng đoàn giám sát của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) - bà Era Dabla-Norris đánh giá dù chịu tác động nặng nề của dịch COVID-19 cùng những tác động bất lợi của kinh tế thế giới nhưng trong quá trình phục hồi, Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng ngưỡng mộ. Trong đó việc nhanh chóng chuyển dịch trọng tâm chính sách kịp thời, linh hoạt, kết hợp đồng bộ các giải pháp đã giúp kiềm chế lạm phát tốt, ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
Chính sách tiền tệ góp phần hiệu quả kiểm soát lạm phát, hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tế
Bà Era Dabla-Norris - Trưởng đoàn giám sát của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF)

PV: Bà đánh giá như thế nào về kinh tế Việt Nam trong giai đoạn phục hồi và phát triển hiện nay, thưa bà?

Bà Era Dabla-Norris: Nền kinh tế Việt Nam đã phục hồi rất mạnh mẽ sau đại dịch COVID-19, theo số liệu thống kê mới nhất, nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng tốt. Chúng tôi kỳ vọng điều này tiếp tục diễn ra vào cuối năm nay. Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ phục hồi và tăng trưởng mạnh mẽ nhất khu vực. Cùng với đó, lạm phát của Việt Nam vẫn thấp hơn nhiều so với mục tiêu trung bình là 4%.

Theo tôi, có bốn lý do chính giúp đạt được những kết quả này. Thứ nhất, hồi đầu năm, sự phục hồi kinh tế đã bắt đầu nhưng vẫn còn chậm một chút. Thứ hai, Chính phủ Việt Nam đã thực hiện các biện pháp phù hợp để giảm bớt tác động của giá nhiên liệu cao, như hình thức cắt giảm thuế môi trường và các giải pháp chiến lược khác. Thứ ba, giá cả các loại dịch vụ hỗ trợ, hoạt động hành chính và hoạt động dịch vụ khác đã được kiểm soát tương đối ổn định. Và cuối cùng, so với các nước khác trong khu vực, sự điều hành tỉ giá hối đoái linh hoạt của Việt Nam đã góp phần quan trọng trong việc kiểm soát lạm phát.

Nhờ có sự kết hợp của các yếu tố này nên lạm phát trung bình từ đầu năm đến nay vẫn ở mức thấp hơn mức 4% đặt ra. Nhưng chúng ta cần thấy rằng các áp lực lạm phát hiện vẫn rất lớn trong bối cảnh giá cả lương thực và năng lượng trên thế giới có nhiều biến động. Nếu nhìn tổng hòa từ nhiều cạnh, kết quả thời gian qua cho thấy sức mạnh và sự phục hồi của nền kinh tế trong nước.

PV: IMF đánh giá thế nào về chính sách quản lý, điều hành của Chính phủ, đặc biệt trong việc kiềm chế lạm phát và duy trì ổn định kinh tế vĩ mô?

Bà Era Dabla-Norris: Chính phủ đã làm được việc đáng ngưỡng mộ trong năm nay dù chịu tác động nặng nề của cuộc khủng hoảng do dịch COVID-19. Ngày từ nửa đầu năm 2022, Việt Nam đã dần mở cửa trở lại nền kinh tế và ban hành những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phục hồi sản xuất, kinh doanh.

Đến nửa sau của năm, các biện pháp chính sách đã nhanh chóng chuyển trọng tâm, tập trung hơn vào việc giảm áp lực lạm phát hiện hữu. Điều quan trọng mà chúng ta thấy ở đây là việc điều hành chính sách tỉ giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã được thực hiện linh hoạt, hiệu quả, qua đó góp phần bớt lạm phát nhập khẩu. Đây là một yếu tố rất quan trọng.

Nếu so sánh với nhiều nền kinh tế khác trong khu vực, lạm phát ở các nước này cao hơn nhiều, đồng tiền của họ bị mất giá hơn.

Về tổng thể ở Việt Nam hiện nay, sự kết hợp của các chính sách đồng bộ, sự chuyển dịch kịp thời, chuyển trọng tâm từ hỗ trợ phục hồi sang tập trung vào ổn định giá cả, ổn định vĩ mô đã giúp kiềm chế lạm phát tốt.

PV: Bà có khuyến nghị gì đối với Chính phủ Việt Nam, đặc biệt trong điều hành chính sách tiền tệ thời gian tới?

Bà Era Dabla-Norris: Chúng ta có thể thấy, Chính phủ và các bộ, ngành đã triển khai các biện pháp chính sách rất linh hoạt, đồng bộ và phù hợp để kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô thời gian qua. Tôi cũng muốn nhấn mạnh là trên thực tế, các nền tảng cơ bản của nền kinh tế Việt Nam đã mạnh mẽ ngay cả trước khi có sự suy thoái do đại dịch, các chính sách đã được triển khai thận trọng.

Thời gian tới, tình hình thế giới được dự báo có nhiều bất ổn; các điều kiện tài chính toàn cầu đang trở nên chặt chẽ hơn, các đối tác thương mại lớn của Việt Nam đang tăng trưởng chậm lại đáng kể. Do đó trọng tâm của chính sách cần tập trung nhiều vào việc duy trì ổn định giá cả, ổn định kinh tế vĩ mô.

Trong đó, chính sách tiền tệ nên tiếp tục tập trung vào ổn định giá cả. Đây là nhân tố quan trọng nhất của chính sách và cần được thực hiện một cách nhất quán để đạt mục tiêu đề ra. Đồng thời, trong biến động của tình hình thế giới, việc quản lý và duy trì ổn định dựa trên tỉ giá hối đoái sẽ là vấn đề then chốt mà Việt Nam cần chú trọng.

PV: Xin trân trọng cảm ơn bà!

Giao nhiệm vụ Phụ trách Ban điều hành AgribankGiao nhiệm vụ Phụ trách Ban điều hành Agribank
Điều hành chính sách tiền tệ “hóa giải” thành công nhiều thách thứcĐiều hành chính sách tiền tệ “hóa giải” thành công nhiều thách thức
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh một số mức lãi suấtNgân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh một số mức lãi suất
Thủ tướng: Thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng, chắc chắn, chủ động, linh hoạt, hiệu quảThủ tướng: Thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng, chắc chắn, chủ động, linh hoạt, hiệu quả
Bộ Tài chính Hoa Kỳ đánh giá cao công tác điều hành chính sách tiền tệ của Việt NamBộ Tài chính Hoa Kỳ đánh giá cao công tác điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 11:00