Giá xăng dầu hôm nay 20/11: Giá dầu thô có tuần lao dốc thứ 2 liên tiếp

10:22 | 20/11/2022

8,615 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lo ngại nhu cầu tiêu thụ yếu trong bối cảnh áp lực suy thoái kinh tế ngày càng rõ ràng trong khi áp lực nguồn cung hạ nhiệt khiến giá dầu hôm nay khép tuần biến động mạnh với xu hướng giảm mạnh.
giá dầu giảm
Ảnh minh hoạ
Tin tức kinh tế ngày 19/11: Xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc tăng mạnhTin tức kinh tế ngày 19/11: Xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc tăng mạnh
Giá vàng hôm nay 20/11 mất giá mạnh, trên đà lao dốcGiá vàng hôm nay 20/11 mất giá mạnh, trên đà lao dốc
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/11/2022

Giá dầu thô bước vào tuần giao dịch từ ngày 14/11 với xu hướng tăng mạnh khi thị trường kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ từ Trung Quốc phục hồi.

Bên cạnh đó, dữ liệu lạm phát Mỹ giảm nhanh trong tháng 10/2022 và các dự báo về việc các nhà máy lọc dầu ở Mỹ sẽ tăng công suất vào cuối năm cũng là những nhân tố hỗ trợ giá dầu ngày 14/11.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/11/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 88,85 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 1/2023 đứng ở mức 96,80 USD/thùng.

Tuy nhiên, khi những cảnh báo về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ không hạ nhiệt cuộc chiến chống lạm phát và diễn biến tiêu cực của dịch Covid-19 ở Trung Quốc, giá dầu đã quay đầu giảm mạnh.

Đồng USD mạnh hơn sau khi Thống đốc Fed Christopher Waller cảnh báo cuộc chiến lạm phát ở Mỹ vẫn chưa hạ nhiệt cũng là tác nhân khiến giá dầu lao dốc.

Ở diễn biến khác, OPEC ngày 14/11 đã hạ triển vọng nhu cầu dầu năm 2023 chỉ tăng 2,24 triệu thùng/ngày, ít hơn 100.000 thùng/ngay so với dự báo trước đó.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/11/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 84,77 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 1/2023 đứng ở mức 92,75 USD/thùng.

Nhưng cũng ngay trong phiên giao dịch sau đó, ngày 16/11, khi những cảnh báo về tình trạng bất ổn trên thị trường dầu thô và đồng USD suy yếu, giá dầu đã bật tăng mạnh.

Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cho rằng, việc áp trần giá có thể xoa dịu căng thẳng của thị trường nhưng nó cũng sẽ khiến thị trường trở lên bất ổn, khó lường hơn.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/11/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 86,69 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 1/2023 đứng ở mức 94,26 USD/thùng.

Nhưng cũng ngay phiên giao dịch ngày 17/11, khi những lo ngại về nguy cơ thiếu hụt nguồn cung được dẹp bỏ khi dòng dầu từ Nga qua đường ống Druzhba đến Hungary được khơi thông và thông tin dịch Covid-19 ở Trung Quốc đè nặng tâm lý nhà đầu tư, giá dầu đã quay đầu giảm mạnh.

Thông tin được Reuters đưa ra cho biết các nhà máy lọc dầu của Trung Quốc đã yêu cầu giảm nhập khẩu dầu thô từ Ả Rập Xê-út, đồng thời làm chậm hoạt động nhập khẩu dầu thô của Nga.

Giá dầu cũng chịu áp lực giảm giá bởi các dự báo nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu giảm so với các dự báo được đưa ra trước đó.

Cụ thể, Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) dự báo tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ dầu năm 2023 là 1,16 triệu thùng/ngày, giảm 320.000 thùng/ngày so với dự báo trước đó; OPEC dự báo tăng trưởng năm 2023 là 2,24 triệu thùng/ngày, giảm 100.000 ngàn thùng so với dự báo trước; Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA) dự báo tăng 1,6 triệu thùng/ngày, giảm 100.000 thùng so với dự báo trước.

Trung Quốc, tuần trước, đã công bố nới lỏng một số quy định phòng chống dịch. Tuy nhiên, những ngày gần đây, với việc số ca nhiễm Covid-19 mới tăng nhanh tại nhiều thành phố lớn, các biện pháp phòng chống dịch đã được triển khai như xét nghiệm hàng loạt, hạn chế đi lại… Điều này đã làm gián đoạn nhiều hoạt động kinh tế tại quốc gia nhập khẩu dầu thô lớn nhất thế giới.

Trước đó, theo dữ liệu được Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc công bố, doanh số bán lẻ tháng 10 của nền kinh tế nước này đã giảm 0,5% so với 1 năm trước đó; sản xuất công nghiệp tăng 5%, thấp hơn dự báo 5,2% được đưa ra trước đó; dầu tư trong lĩnh vực sản xuất giảm so với tháng 9/2022.

Khép tuần giao dịch, giá dầu hôm nay ghi nhận giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 trên sàn New York Mercantile Exchanghe đứng ở mức 80,26 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 1/2023 đứng ở mức 87,86 USD/thùng.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay ghi nhận giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5RON92 không cao hơn 22.711 đồng/lít; giá xăng RON95 không cao hơn 23.867 đồng/lít; giá dầu điêzen 0.05S không cao hơn 24.983 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 24.747 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.760 đồng/kg.

Hà Lê

IEA khuyến nghị OPEC+ xem xét lại quyết định cắt giảm sản lượng dầuIEA khuyến nghị OPEC+ xem xét lại quyết định cắt giảm sản lượng dầu
OPEC hạ dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu lần thứ nămOPEC hạ dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu lần thứ năm
OPEC sẵn sàng can thiệp OPEC sẵn sàng can thiệp "vì lợi ích của thị trường dầu mỏ"
Ukraine tạm ngừng chuyển dầu Nga sang châu Âu nghi vì tên lửa của MoscowUkraine tạm ngừng chuyển dầu Nga sang châu Âu nghi vì tên lửa của Moscow
Giá điện của nhiều nước châu Âu đạt mức cao kỷ lụcGiá điện của nhiều nước châu Âu đạt mức cao kỷ lục
Tìm thấy dấu vết chất nổ tại đường ống Nord StreamTìm thấy dấu vết chất nổ tại đường ống Nord Stream
Mỹ sắp ban hành thêm hướng dẫn chính sách áp trần giá dầu NgaMỹ sắp ban hành thêm hướng dẫn chính sách áp trần giá dầu Nga

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,500 152,500
Hà Nội - PNJ 149,500 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,500 152,500
Miền Tây - PNJ 149,500 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,500 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,500 152,500
Cập nhật: 15/11/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,120 15,320
Miếng SJC Nghệ An 15,120 15,320
Miếng SJC Thái Bình 15,120 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,020 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,020 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,020 15,320
NL 99.99 14,350
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,350
Trang sức 99.9 14,610 15,210
Trang sức 99.99 14,620 15,220
Cập nhật: 15/11/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,512 15,322
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,512 15,323
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,487 1,512
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,487 1,513
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,472 1,502
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,213 148,713
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,311 112,811
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,796 102,296
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,281 91,781
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,225 87,725
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,529 6,279
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Cập nhật: 15/11/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16659 16928 17502
CAD 18245 18521 19133
CHF 32600 32984 33629
CNY 0 3470 3830
EUR 29988 30261 31287
GBP 33870 34259 35193
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14646 15232
SGD 19702 19984 20504
THB 728 791 844
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26378
Cập nhật: 15/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 15/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 15/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 15/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/11/2025 03:00