Giá xăng dầu hôm nay 20/11: Giá dầu thô có tuần lao dốc thứ 2 liên tiếp

10:22 | 20/11/2022

8,613 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lo ngại nhu cầu tiêu thụ yếu trong bối cảnh áp lực suy thoái kinh tế ngày càng rõ ràng trong khi áp lực nguồn cung hạ nhiệt khiến giá dầu hôm nay khép tuần biến động mạnh với xu hướng giảm mạnh.
giá dầu giảm
Ảnh minh hoạ
Tin tức kinh tế ngày 19/11: Xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc tăng mạnhTin tức kinh tế ngày 19/11: Xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc tăng mạnh
Giá vàng hôm nay 20/11 mất giá mạnh, trên đà lao dốcGiá vàng hôm nay 20/11 mất giá mạnh, trên đà lao dốc
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/11/2022

Giá dầu thô bước vào tuần giao dịch từ ngày 14/11 với xu hướng tăng mạnh khi thị trường kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ từ Trung Quốc phục hồi.

Bên cạnh đó, dữ liệu lạm phát Mỹ giảm nhanh trong tháng 10/2022 và các dự báo về việc các nhà máy lọc dầu ở Mỹ sẽ tăng công suất vào cuối năm cũng là những nhân tố hỗ trợ giá dầu ngày 14/11.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/11/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 88,85 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 1/2023 đứng ở mức 96,80 USD/thùng.

Tuy nhiên, khi những cảnh báo về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ không hạ nhiệt cuộc chiến chống lạm phát và diễn biến tiêu cực của dịch Covid-19 ở Trung Quốc, giá dầu đã quay đầu giảm mạnh.

Đồng USD mạnh hơn sau khi Thống đốc Fed Christopher Waller cảnh báo cuộc chiến lạm phát ở Mỹ vẫn chưa hạ nhiệt cũng là tác nhân khiến giá dầu lao dốc.

Ở diễn biến khác, OPEC ngày 14/11 đã hạ triển vọng nhu cầu dầu năm 2023 chỉ tăng 2,24 triệu thùng/ngày, ít hơn 100.000 thùng/ngay so với dự báo trước đó.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/11/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 84,77 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 1/2023 đứng ở mức 92,75 USD/thùng.

Nhưng cũng ngay trong phiên giao dịch sau đó, ngày 16/11, khi những cảnh báo về tình trạng bất ổn trên thị trường dầu thô và đồng USD suy yếu, giá dầu đã bật tăng mạnh.

Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cho rằng, việc áp trần giá có thể xoa dịu căng thẳng của thị trường nhưng nó cũng sẽ khiến thị trường trở lên bất ổn, khó lường hơn.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/11/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 86,69 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 1/2023 đứng ở mức 94,26 USD/thùng.

Nhưng cũng ngay phiên giao dịch ngày 17/11, khi những lo ngại về nguy cơ thiếu hụt nguồn cung được dẹp bỏ khi dòng dầu từ Nga qua đường ống Druzhba đến Hungary được khơi thông và thông tin dịch Covid-19 ở Trung Quốc đè nặng tâm lý nhà đầu tư, giá dầu đã quay đầu giảm mạnh.

Thông tin được Reuters đưa ra cho biết các nhà máy lọc dầu của Trung Quốc đã yêu cầu giảm nhập khẩu dầu thô từ Ả Rập Xê-út, đồng thời làm chậm hoạt động nhập khẩu dầu thô của Nga.

Giá dầu cũng chịu áp lực giảm giá bởi các dự báo nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu giảm so với các dự báo được đưa ra trước đó.

Cụ thể, Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) dự báo tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ dầu năm 2023 là 1,16 triệu thùng/ngày, giảm 320.000 thùng/ngày so với dự báo trước đó; OPEC dự báo tăng trưởng năm 2023 là 2,24 triệu thùng/ngày, giảm 100.000 ngàn thùng so với dự báo trước; Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA) dự báo tăng 1,6 triệu thùng/ngày, giảm 100.000 thùng so với dự báo trước.

Trung Quốc, tuần trước, đã công bố nới lỏng một số quy định phòng chống dịch. Tuy nhiên, những ngày gần đây, với việc số ca nhiễm Covid-19 mới tăng nhanh tại nhiều thành phố lớn, các biện pháp phòng chống dịch đã được triển khai như xét nghiệm hàng loạt, hạn chế đi lại… Điều này đã làm gián đoạn nhiều hoạt động kinh tế tại quốc gia nhập khẩu dầu thô lớn nhất thế giới.

Trước đó, theo dữ liệu được Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc công bố, doanh số bán lẻ tháng 10 của nền kinh tế nước này đã giảm 0,5% so với 1 năm trước đó; sản xuất công nghiệp tăng 5%, thấp hơn dự báo 5,2% được đưa ra trước đó; dầu tư trong lĩnh vực sản xuất giảm so với tháng 9/2022.

Khép tuần giao dịch, giá dầu hôm nay ghi nhận giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 trên sàn New York Mercantile Exchanghe đứng ở mức 80,26 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 1/2023 đứng ở mức 87,86 USD/thùng.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay ghi nhận giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5RON92 không cao hơn 22.711 đồng/lít; giá xăng RON95 không cao hơn 23.867 đồng/lít; giá dầu điêzen 0.05S không cao hơn 24.983 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 24.747 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.760 đồng/kg.

Hà Lê

IEA khuyến nghị OPEC+ xem xét lại quyết định cắt giảm sản lượng dầuIEA khuyến nghị OPEC+ xem xét lại quyết định cắt giảm sản lượng dầu
OPEC hạ dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu lần thứ nămOPEC hạ dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu lần thứ năm
OPEC sẵn sàng can thiệp OPEC sẵn sàng can thiệp "vì lợi ích của thị trường dầu mỏ"
Ukraine tạm ngừng chuyển dầu Nga sang châu Âu nghi vì tên lửa của MoscowUkraine tạm ngừng chuyển dầu Nga sang châu Âu nghi vì tên lửa của Moscow
Giá điện của nhiều nước châu Âu đạt mức cao kỷ lụcGiá điện của nhiều nước châu Âu đạt mức cao kỷ lục
Tìm thấy dấu vết chất nổ tại đường ống Nord StreamTìm thấy dấu vết chất nổ tại đường ống Nord Stream
Mỹ sắp ban hành thêm hướng dẫn chính sách áp trần giá dầu NgaMỹ sắp ban hành thêm hướng dẫn chính sách áp trần giá dầu Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,815 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,815 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16638 16907 17489
CAD 18631 18909 19526
CHF 32347 32730 33380
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31468
GBP 35015 35409 36346
HKD 0 3202 3405
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15575 16164
SGD 19995 20278 20805
THB 722 785 838
USD (1,2) 25900 0 0
USD (5,10,20) 25940 0 0
USD (50,100) 25969 26003 26323
Cập nhật: 02/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 02/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26320
AUD 16827 16927 17495
CAD 18813 18913 19469
CHF 32605 32635 33522
CNY 0 3614.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30464 30564 31339
GBP 35344 35394 36515
HKD 0 3330 0
JPY 178.13 179.13 185.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15692 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20163 20293 21015
THB 0 751.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 22:00