Giá vàng hôm nay 20/11 mất giá mạnh, trên đà lao dốc

09:51 | 20/11/2022

660 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD mạnh hơn nhờ kỳ vọng tăng lãi suất trong bối cảnh các nền kinh tế lớn ghi nhận nhiều dữ liệu tích cực khiến giá vàng có tuần giao dịch đi xuống.
Giá vàng hôm nay 20/11 mất giá mạnh, trên đà lao dốc
Ảnh minh hoạ
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/11/2022
Tin tức kinh tế ngày 19/11: Xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc tăng mạnhTin tức kinh tế ngày 19/11: Xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc tăng mạnh

Ngay trong phiên giao dịch đầu tuần, giá vàng đã có xu hướng trước đà phục hồi của đồng bạc xanh khi thị trường dự báo về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ tiếp tục chính sách tiền tệ thắt chặt, thực hiện thêm các đợt tăng lãi suất mới nhằm hạ nhiệt lạm phát.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/11/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.764,51 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.773,6 USD/Ounce.

Tuy nhiên, khi những dự báo về việc Fed sẽ tăng lãi suất một cách thận trọng, với biên độ thấp hơn khi lạm phát Mỹ giảm nhanh, giá vàng đã quay đầu tăng trở lại.

Giá năng lượng, trong đó có giá dầu hạ nhiệt, cũng góp phần làm hạ nhiệt lo ngại về việc các ngân hàng trung ương sẽ thực hiện một đợt tăng lãi suất mạnh, qua đó cũng hỗ trợ giá vàng đi lên.

Đồng USD suy yếu trong bối cảnh thị trường dự báo doanh số bán lẻ tháng 10/2022 của Mỹ tốt hơn dự kiến cũng củng cố thêm khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ có động thái mềm mỏng hơn trong thực thi chính sách tiền tệ.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/11/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.779,84 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.782,7 USD/Ounce.

Mặc dù vậy, đà tăng của kim loại quý đã không được duy trì khi đồng USD phục hồi mạnh sau tuyên bố về việc Fed sẽ tăng lãi suất với biên độ mạnh và cuộc chiến chống lạm phát của Mỹ chưa hạ nhiệt.

Theo James Bullard, Chủ tịch Fed chi nhánh St. Louis, Fed cần tăng lãi suất cao hơn để giảm lạm phát và mức mục tiêu được đưa ra là tăng thêm 125 điểm cơ bản trong việc tăng lãi suất.

Dữ liệu vừa được công bố cho biết doanh số bán lẻ của Mỹ đã tăng 1,3%, cao hơn mức dự báo 1% được đưa ra trước đó. Điều này đã giá tăng đáng kể lo ngại về một động thái tăng lãi suất cao hơn của Fed.

Giá vàng giảm còn do tâm lý rủi ro của nhà đầu tư được cải thiện nhờ loạt dữ liệu kinh tế tích cực từ các nền kinh tế đầu tàu vừa được phát đi, qua đó thúc đẩy nhu cầu nắm giữ các tài sản rủi ro thay vì các tài sản đảm bảo như vàng.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.750,82 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.752,0 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,60 – 67,60 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,40 – 67,40 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,50 – 67,40 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,62 – 67,40 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Thủ tướng: Ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phátThủ tướng: Ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát
Châu Âu lạm phát vọt trần giữa cuộc khủng hoảng năng lượngChâu Âu lạm phát vọt trần giữa cuộc khủng hoảng năng lượng
Đảm bảo cân đối cung cầu thị trường những tháng cuối nămĐảm bảo cân đối cung cầu thị trường những tháng cuối năm
Quốc hội thông qua mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2023 khoảng 6,5%Quốc hội thông qua mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2023 khoảng 6,5%
OPEC hạ dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu lần thứ nămOPEC hạ dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu lần thứ năm

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 ▼400K 75,800 ▼400K
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 ▼400K 75,700 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
Cập nhật: 16/04/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
TPHCM - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Hà Nội - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Miền Tây - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 81.500 ▼600K 83.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 ▲100K 75.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 ▲80K 56.780 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 ▲60K 44.320 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 ▲40K 31.560 ▲40K
Cập nhật: 16/04/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Cập nhật: 16/04/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▼600K 83,500 ▼600K
SJC 5c 81,500 ▼600K 83,520 ▼600K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▼600K 83,530 ▼600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 ▲100K 76,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 ▲100K 76,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,600 ▲100K 75,900 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,149 ▲99K 75,149 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,267 ▲68K 51,767 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,303 ▲41K 31,803 ▲41K
Cập nhật: 16/04/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 16/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,975 16,075 16,525
CAD 18,074 18,174 18,724
CHF 27,268 27,373 28,173
CNY - 3,452 3,562
DKK - 3,548 3,678
EUR #26,380 26,415 27,675
GBP 31,058 31,108 32,068
HKD 3,155 3,170 3,305
JPY 160.41 160.41 168.36
KRW 16.34 17.14 19.94
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,262 2,342
NZD 14,638 14,688 15,205
SEK - 2,261 2,371
SGD 18,076 18,176 18,906
THB 635.54 679.88 703.54
USD #25,013 25,013 25,348
Cập nhật: 16/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 16/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16032 16082 16485
CAD 18118 18168 18574
CHF 27468 27518 27933
CNY 0 3456.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26580 26630 27135
GBP 31231 31281 31748
HKD 0 3115 0
JPY 161.7 162.2 166.71
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0318 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14685 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18369 18369 18730
THB 0 648.8 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 16/04/2024 15:45