Châu Âu lạm phát vọt trần giữa cuộc khủng hoảng năng lượng

07:15 | 01/11/2022

|
Kết quả thống kê sơ bộ cho thấy khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) ghi nhận lạm phát tăng kỷ lục lên mức chưa từng có tiền lệ giữa cuộc khủng hoảng năng lượng.
Châu Âu lạm phát vọt trần giữa cuộc khủng hoảng năng lượng - 1
Khủng hoảng năng lượng được xem là yếu tố khiến lạm phát ở châu Âu trở nên trầm trọng (Ảnh: Reuters).

RT đưa tin, theo dữ liệu sơ bộ được công bố vào ngày 31/10, lạm phát tại khối 19 quốc gia sử dụng đồng euro đã tăng lên mức 10,7% vào tháng 10.

Nếu con số này được Cơ quan Thống kê Châu Âu (Eurostat) xác nhận chính thức vào tháng 11, đây sẽ là mức cao kỷ lục, đánh dấu lần đầu tiên trong lịch sử Eurozone, lạm phát vượt trên 10% kể từ khu vực này thành lập. Chỉ số này làm dấy lên lo ngại về một diễn biến suy thoái tiềm tàng đón chờ châu Âu trong tương lai.

Giá năng lượng tăng được xem là yếu tố tác động tới lạm phát ở châu Âu khi Eurostat cho hay chỉ số này cao hơn 41,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá thực phẩm, rượu và thuốc lá được cho tăng 13,1% so với tháng 10/2021.

Theo RT, các cường quốc kinh tế Đức, Pháp và Italy đang chật vật đối phó với con số lạm phát tăng mạnh.

Trong khi đó, các nước Baltic được xem là những bên chịu tác động nặng nề nhất với lạm phát đã vượt quá mốc 20%. Estonia là nước chịu lạm phát cao nhất, vào khoảng 22,4%.

Thống đốc Ngân hàng Trung ương Italy Ignazio Visco nhận định với Bloomberg hôm 31/10 rằng: "Nguy cơ triển vọng kinh tế xấu đi sẽ trở nên tồi tệ hơn dự kiến".

Trong nỗ lực hạ giá cả hàng hóa, Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) đã tăng gấp đôi lãi suất lên 1,5% vào tuần trước và xác nhận sẽ tiếp tục tăng chỉ số này trong những tháng tới.

Sau khi EU áp đặt các lệnh trừng phạt sâu rộng đối với Nga liên quan tới chiến sự ở Ukraine, giá năng lượng đã tăng mạnh. Phương Tây cáo buộc Nga vũ khí hóa nguồn cung năng lượng, điều mà Moscow nhiều lần bác bỏ. Nga nói rằng, các lệnh trừng phạt của phương Tây đang gây ra tác dụng ngược và có thể khiến châu Âu là bên chịu thiệt hại nặng nhất.

Theo Dân trí

Các nước Trung Á tận dụng cơ hội để vươn lên thành trung tâm trung chuyển năng lượngCác nước Trung Á tận dụng cơ hội để vươn lên thành trung tâm trung chuyển năng lượng
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 31/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 31/10/2022
Ấn Độ xuất khẩu năng lượng xanh sang Singapore từ năm 2025Ấn Độ xuất khẩu năng lượng xanh sang Singapore từ năm 2025
Đón đọc Tạp chí Năng lượng Mới số 135, phát hành thứ Ba ngày 1/11/2022Đón đọc Tạp chí Năng lượng Mới số 135, phát hành thứ Ba ngày 1/11/2022
Giám đốc IEA: Nga sẽ thua trong cuộc chiến năng lượng với phương TâyGiám đốc IEA: Nga sẽ thua trong cuộc chiến năng lượng với phương Tây
Nga nói châu Âu đang Nga nói châu Âu đang "tự sát về năng lượng"

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,800 ▲100K 67,500 ▼200K
AVPL/SJC HCM 66,800 ▲200K 67,500 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 66,800 ▲100K 67,500 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 54,500 ▼150K 54,950 ▼600K
Nguyên liệu 999 - HN 54,450 ▼150K 54,900 ▼600K
AVPL/SJC Cần Thơ 66,800 ▲100K 67,500 ▼200K
Cập nhật: 20/03/2023 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 54.750 ▼350K 55.900 ▼400K
TPHCM - SJC 66.700 ▲100K 67.500 ▼200K
TPHCM - Hà Nội PNJ 54.750 ▼350K
Hà Nội - 66.700 67.500 ▼200K 20/03/2023 13:42:22 ▲2K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 54.750 ▼350K
Đà Nẵng - 66.700 67.500 ▼200K 20/03/2023 13:42:22 ▲2K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 54.750 ▼350K
Cần Thơ - 66.900 67.500 20/03/2023 16:27:27 ▲2K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 54.750 ▼350K
Giá vàng nữ trang - 54.600 55.400 ▼300K 20/03/2023 13:42:22 ▲2K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.300 ▼230K 41.700 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.160 ▼180K 32.560 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.800 ▼120K 23.200 ▼120K
Cập nhật: 20/03/2023 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,460 ▼20K 5,560 ▼40K
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,470 ▼20K 5,570 ▼40K
Vàng trang sức 99.99 5,395 ▼20K 5,520 ▼40K
Vàng trang sức 99.9 5,385 ▼20K 5,510 ▼40K
Vàng NL 99.99 5,400 ▼20K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,670 ▼10K 6,750 ▼20K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,630 ▼35K 6,730 ▼35K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,680 ▲20K 6,750
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,460 ▼20K 5,560 ▼40K
Vàng NT, TT Thái Bình 5,470 ▼30K 5,570 ▼50K
Cập nhật: 20/03/2023 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,900 ▲300K 67,600 ▲100K
SJC 5c 66,900 ▲300K 67,620 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,900 ▲300K 67,630 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 54,900 ▼200K 55,900 ▼250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 54,900 ▼200K 56,000 ▼250K
Nữ Trang 99.99% 54,700 ▼250K 55,500 ▼250K
Nữ Trang 99% 53,650 ▼248K 54,950 ▼248K
Nữ Trang 68% 35,894 ▼170K 37,894 ▼170K
Nữ Trang 41.7% 21,296 ▼104K 23,296 ▼104K
Cập nhật: 20/03/2023 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,330.91 15,485.76 15,984.50
CAD 16,729.55 16,898.53 17,442.77
CHF 24,850.98 25,102.00 25,910.45
CNY 3,346.15 3,379.95 3,489.33
DKK - 3,314.39 3,441.73
EUR 24,493.15 24,740.56 25,864.44
GBP 27,971.50 28,254.04 29,164.00
HKD 2,928.13 2,957.71 3,052.97
INR - 284.95 296.37
JPY 174.63 176.40 184.88
KRW 15.55 17.27 18.94
KWD - 76,689.41 79,765.03
MYR - 5,202.22 5,316.32
NOK - 2,151.94 2,243.57
RUB - 291.59 322.83
SAR - 6,260.11 6,511.17
SEK - 2,197.39 2,290.96
SGD 17,120.92 17,293.86 17,850.84
THB 610.64 678.49 704.56
USD 23,380.00 23,410.00 23,750.00
Cập nhật: 20/03/2023 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,469 15,489 16,189
CAD 16,899 16,909 17,609
CHF 24,890 24,910 25,860
CNY - 3,358 3,498
DKK - 3,298 3,468
EUR #24,358 24,368 25,658
GBP 28,258 28,268 29,438
HKD 2,876 2,886 3,081
JPY 175.36 175.51 185.06
KRW 15.82 16.02 19.82
LAK - 0.7 1.65
NOK - 2,127 2,247
NZD 14,474 14,484 15,064
SEK - 2,181 2,316
SGD 17,026 17,036 17,836
THB 638.56 678.56 706.56
USD #23,355 23,365 23,785
Cập nhật: 20/03/2023 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,433 23,433 23,733
USD(1-2-5) 23,213 - -
USD(10-20) 23,386 - -
GBP 28,092 28,261 29,325
HKD 2,941 2,962 3,048
CHF 24,938 25,088 25,879
JPY 175.38 176.44 184.73
THB 653.38 659.98 720.8
AUD 15,402 15,495 15,973
CAD 16,809 16,910 17,436
SGD 17,208 17,312 17,814
SEK - 2,205 2,279
LAK - 1.07 1.48
DKK - 3,322 3,433
NOK - 2,159 2,233
CNY - 3,362 3,474
RUB - 277 355
NZD 14,466 14,553 14,912
KRW 16.1 - 18.87
EUR 24,671 24,738 25,858
TWD 697.2 - 792.79
MYR 4,915.17 - 5,400.84
Cập nhật: 20/03/2023 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,390.00 23,420.00 23,750.00
EUR 24,760.00 24,779.00 25,855.00
GBP 28,213.00 28,383.00 29,127.00
HKD 2,945.00 2,957.00 3,055.00
CHF 24,982.00 25,082.00 25,839.00
JPY 174.97 175.17 182.59
AUD 15,483.00 15,545.00 16,161.00
SGD 17,313.00 17,383.00 17,832.00
THB 670.00 673.00 715.00
CAD 16,944.00 17,012.00 17,447.00
NZD 0.00 14,529.00 15,060.00
KRW 0.00 17.34 19.98
Cập nhật: 20/03/2023 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 23.443 23.718
GBP 28.609 28.975
EUR 25.041 25.449
CAD 17.054 17.412
CHF 25.233 25.602
AUD 15.608 15.964
JPY 178,14 182,72
Cập nhật: 20/03/2023 18:45