Tin tức kinh tế ngày 19/11: Xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc tăng mạnh

21:25 | 19/11/2022

6,139 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc tăng mạnh; Cung ứng xăng dầu tại TP HCM đã "hạ nhiệt"; Khách du lịch đến Hà Nội tăng 5 lần so với năm 2021… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/11.
Tin tức kinh tế ngày 19/11: Xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc tăng mạnh
Xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc tăng mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước, thế giới cùng đi xuống

Giá vàng thế giới rạng sáng nay (19/11) tiếp đà giảm mạnh với giá vàng giao ngay giảm 9,5 USD xuống còn 1.751,1 USD/ounce.

Giá vàng trong nước sáng hôm nay biến động nhẹ. Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng đang là 66,6 triệu đồng/lượng mua vào và 67,62 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

10 tháng năm 2022, xuất khẩu dệt may tăng trưởng 17,2%

Theo báo cáo của Hiệp hội Dệt may Việt Nam, trong 10 tháng đầu năm 2022, ngành dệt may Việt Nam đạt 37,9 tỉ đô la Mỹ kim ngạch xuất khẩu, tăng 17,2% so với cùng kỳ. Sản phẩm của ngành dệt may đến nay đã xuất khẩu đến 66 nước và vùng lãnh thổ.

Nổi bật là xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt 13,9 tỉ đô la Mỹ; các nước trong khối Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương đạt 4,733 tỉ đô la Mỹ; các nước trong khối Liên minh châu Âu đạt 3,63 tỉ đô la Mỹ; Hàn Quốc là 2,525 tỉ đô la Mỹ; Trung Quốc là 925 triệu đô la Mỹ.

Cung ứng xăng dầu tại TP HCM đã "hạ nhiệt"

Giám đốc Sở Công Thương Bùi Tá Hoàng Vũ cho biết, sau nhiều nỗ lực với sự hỗ trợ của trung ương, đến nay thành phố đã giảm bớt khó khăn về cung ứng xăng dầu. Thời điểm “căng” nhất TP HCM có 137 cửa hàng thiếu xăng, còn tính đến chiều 18/11 chỉ còn 18 cửa hàng thiếu.

Xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc tăng mạnh

Theo Cục Xuất nhập khẩu, xuất khẩu rau quả Việt Nam trong tháng 10 ghi nhận điểm sáng khi trị giá xuất khẩu đạt 310 triệu USD, tăng 28% so với tháng cùng kỳ năm 2021.

Đáng chú ý, sự khởi sắc trong tháng 10 nhờ trị giá xuất khẩu hàng rau quả sang thị trường lớn nhất là Trung Quốc đã tăng mạnh, đạt 152 triệu USD, tăng 44% so với cùng kỳ 2021.

Rà soát nhà xuất khẩu sản phẩm plastic có xuất xứ từ Malaysia, Thái Lan và Trung Quốc

Bộ Công thương vừa ban hành Quyết định số 2400/QĐ-BCT tiến hành rà soát nhà xuất khẩu mới trong vụ việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá một số sản phẩm plastic có xuất xứ từ Malaysia, Thái Lan và Trung Quốc.

Trước đó, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 1403/QĐ-BCT (ngày 15/7/2022) về kết quả rà soát lần thứ nhất việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá một số sản phẩm plastic và sản phẩm bằng plastic được làm từ các polyme từ propylen có xuất xứ từ Malaysia, Thái Lan và Trung Quốc (mã vụ việc: AD07).

Khách du lịch đến Hà Nội tăng 5 lần so với năm 2021

Sở Du lịch Hà Nội cho biết, tháng 11/2022 và 11 tháng năm 2022, tổng khách du lịch đến Hà Nội dự kiến tăng gấp 5 lần so với cùng kỳ năm 2022.

Cụ thể, tháng 11/2022, khách du lịch quốc tế và nội địa được dự báo tiếp tục tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước. Tổng khách du lịch đến Hà Nội ước đạt 1,61 triệu lượt khách, tăng gấp hơn 5 lần so với cùng kỳ năm 2021.

Dự kiến, 11 tháng năm 2022, tổng khách du lịch đến Hà Nội ước đạt 17,02 triệu lượt khách, tăng gấp hơn 5 lần so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khách du lịch quốc tế ước đón 1,27 triệu lượt, khách du lịch nội địa ước đón 15,75 triệu lượt khách, tăng gần 5 lần so với cùng kỳ năm trước. Tổng thu từ khách du lịch ước đạt 48,35 nghìn tỉ đồng, tăng hơn 5 lần so với cùng kỳ năm 2021.

Thêm cơ hội cho lao động Việt sang học tập và làm việc tại Nhật Bản

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ký kết Bản ghi nhớ hợp tác với chính quyền tỉnh Kanagawa (Nhật Bản) về phát triển nguồn nhân lực. Đây là cơ hội để người lao động và thực tập sinh Việt Nam sang tỉnh Kanagawa học tập và làm việc.

Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, nội dung bản ghi nhớ ký kết ngày 18/11 đề cập đến việc đưa và tiếp nhận kỹ sư, kỹ thuật viên, thực tập sinh kỹ năng, lao động đặc định, du học sinh trong những lĩnh vực hai bên cùng quan tâm.

Thời hạn hợp tác giữa hai bên là 3 năm. Đây là cơ hội để người lao động và thực tập sinh Việt Nam sang tỉnh Kanagawa học tập và làm việc. Đồng thời, cộng đồng người Việt Nam có thể sinh sống, đóng góp trí tuệ, thành quả lao động cho sự phát triển của tỉnh.

Tin tức kinh tế ngày 18/11: Hoa Kỳ trở thành đối tác thương mại thứ hai của Việt Nam

Tin tức kinh tế ngày 18/11: Hoa Kỳ trở thành đối tác thương mại thứ hai của Việt Nam

Hoa Kỳ trở thành đối tác thương mại thứ hai của Việt Nam; Ngành dệt may đặt tham vọng xuất khẩu 47 tỉ USD năm 2023; Xuất khẩu thủy sản cán đích 10 tỉ USD sớm hơn dự kiến… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/11.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,904 16,004 16,454
CAD 18,057 18,157 18,707
CHF 27,060 27,165 27,965
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,534 3,664
EUR #26,269 26,304 27,564
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.59 160.59 168.54
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,243 2,323
NZD 14,564 14,614 15,131
SEK - 2,268 2,378
SGD 17,939 18,039 18,639
THB 629.19 673.53 697.19
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 16:00