Tin tức kinh tế ngày 18/11: Hoa Kỳ trở thành đối tác thương mại thứ hai của Việt Nam

21:03 | 18/11/2022

11,594 lượt xem
|
(PetroTimes) - Hoa Kỳ trở thành đối tác thương mại thứ hai của Việt Nam; Ngành dệt may đặt tham vọng xuất khẩu 47 tỷ USD năm 2023; Xuất khẩu thủy sản cán đích 10 tỷ USD sớm hơn dự kiến… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/11.
Tin tức kinh tế ngày 18/11: Hoa Kỳ trở thành đối tác thương mại thứ hai của Việt Nam
(Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm mạnh, trong nước biến động nhẹ

Giá vàng thế giới rạng sáng nay (18/11) giảm mạnh với giá vàng giao ngay giảm 13,2 USD xuống còn 1.760,6 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay biến động nhẹ. Cụ thể: Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng đang là 66,7 triệu đồng/lượng mua vào và 67,72 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá vàng DOJI được công ty này niêm yết ở mức 66,60 triệu đồng/lượng mua vào và 67,60 triệu đồng/ lượng bán ra.

TP HCM yêu cầu ngân hàng giảm lãi suất cho vay với doanh nghiệp tham gia bình ổn giá

Ngày 17/11, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM có văn bản gửi tổng giám đốc các tổ chức tín dụng trên địa bàn yêu cầu tiếp tục cho vay, xem xét giảm lãi suất đối với doanh nghiệp tham gia bình ổn thị trường.

Theo đó, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM đề nghị các ngân hàng thương mại trên cơ sở mối quan hệ với doanh nghiệp tham gia chương trình bình ổn thị trường hỗ trợ và đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn, dịch vụ cho doanh nghiệp nhằm bảo đảm sản xuất và cung ứng hàng hóa, dịch vụ cuối năm và Tết cổ truyền.

Mì Gấu Đỏ bị cảnh báo ở Đài Loan

Bộ Công Thương vừa có văn bản yêu cầu đơn vị sản xuất mì ăn liền Gấu Đỏ là Công ty CP Thực phẩm Á Châu khẩn trương báo cáo về quy trình, công nghệ sản xuất do phát hiện có mối nguy chất cấm Ethylene Oxide.

Theo đó, Bộ Công Thương cho biết ngày 15/11, Cơ quan quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Đài Loan (TFDA) công bố lô hàng 500 CTN (945 kg) mì ăn liền tôm chua cay thương hiệu Gấu Đỏ của Nhà sản xuất/xuất khẩu Aia Foods Corporation do Doanh nghiệp Qian Yu Food Enterprise Co., LTD (Địa chỉ: 1 F., No. 44, Ln. 1, Xing’an Rd., 17th Neighborhood, Xinyuan Township, Pingtung County 93243, Taiwan) nhập khẩu, qua kiểm tra tại cửa khẩu phát hiện hàm lượng Ethylene Oxide không phù hợp với tiêu chuẩn.

Ngành dệt may đặt tham vọng xuất khẩu 47 tỷ USD năm 2023

Theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas), kim ngạch xuất khẩu dệt may cả năm dự kiến đạt 42 tỷ USD, tăng 3,8% so với năm 2021. Giai đoạn 2023-2025, dự báo kinh tế thế giới vẫn còn có nhiều bất ổn, do đó ngành dệt may cần có hướng đi mới, giảm phụ thuộc vào thị trường quốc tế, tự chủ nguồn cung nguyên phụ liệu, chuyển dần trọng tâm sang khai thác thị trường nội địa.

Vitas cho hay, sang năm 2023, ngành dệt may đưa ra tham vọng, đột phá vượt qua thách thức khó khăn, đạt xuất khẩu khoảng 45-47 tỷ USD, tùy diễn biến thị trường nhập khẩu.

Hoa Kỳ trở thành đối tác thương mại thứ hai của Việt Nam

Ông Đỗ Thắng Hải, Thứ trưởng Bộ Công Thương, cho biết sau hơn 27 năm bình thường hóa quan hệ, hợp tác Việt Nam - Hoa Kỳ đã đạt được nhiều tiến triển thực chất, trên cả bình diện song phương và đa phương, trong nhiều lĩnh vực hợp tác khác nhau. Chính sách xuyên suốt của Việt Nam luôn coi Hoa Kỳ là một trong những đối tác quan trọng hàng đầu.

Kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đã tăng khoảng 248 lần, từ 450 triệu USD năm 1995 lên gần 113 tỷ USD năm 2021, bất chấp đại dịch Covid-19 kéo dài và diễn biến phức tạp khiến chuỗi cung ứng bị đứt gãy. Dự kiến, con số này còn tăng hơn vào cuối năm 2022.

Hiện Hoa Kỳ trở thành đối tác thương mại thứ 2 (sau Trung Quốc), có kim ngạch thương mại vượt mốc 100 tỷ USD với Việt Nam, với gần 1.150 dự án đang hoạt động, tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 10,3 tỷ USD, xếp thứ 11/141 nền kinh tế có đầu tư tại Việt Nam.

Xuất khẩu thủy sản cán đích 10 tỷ USD sớm hơn dự kiến

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), ước tính đến thời điểm cuối tháng 11/2022, xuất khẩu thủy sản cán đích 10 tỷ USD sớm hơn dự kiến.

Đáng chú ý, riêng khối các thị trường trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) ước đạt khoảng 2,6 tỷ USD, tăng 40% so với năm 2021 và tăng 13,6% so với năm 2018. Các nước trong khối đều tăng trưởng hai con số so với năm 2021 như Nhật Bản tăng 33%, Canada 67%, Úc 53%, Malaysia 34%, Mexico59% và đặc biệt đã mở được thị trường Peru với giá trị gần 12 triệu USD, tăng trên 100%.

Tin tức kinh tế ngày 17/11: Dự báo giá lương thực sẽ hạ nhiệt trong năm 2023

Tin tức kinh tế ngày 17/11: Dự báo giá lương thực sẽ hạ nhiệt trong năm 2023

Xuất khẩu gạo tháng 10 tăng cao kỷ lục; Dự báo giá lương thực sẽ hạ nhiệt trong năm 2023; Tăng trưởng xuất khẩu giảm xuống mức thấp nhất trong 1 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/11.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 07:00