Ukraine tạm ngừng chuyển dầu Nga sang châu Âu nghi vì tên lửa của Moscow

14:13 | 16/11/2022

1,657 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hungary cho biết, đường ống Druzhba đưa dầu Nga sang Trung Âu và Đông Âu qua Ukraine tạm ngừng hoạt động nghi do tên lửa Moscow đã đánh trúng trạm điện của Kiev dẫn tới gián đoạn vận hành.
Ukraine tạm ngừng chuyển dầu Nga sang châu Âu nghi vì tên lửa của Moscow - 1
Các đường ống tại một trạm bơm dầu của đường ống Druzhba (Ảnh: Reuters).

Hãng năng lượng Nga Transneft ngày 15/11 cho biết, họ đã nhận được thông báo từ phía Ukraine rằng, hoạt động cung cấp dầu Moscow sang Hungary qua nhánh phía nam đường ống Druzhba đã ngừng hoạt động.

"Phía Ukraine thông báo với chúng tôi rằng họ đã tạm ngừng bơm dầu tới Fenyeslitke (ở Hungary) do sụt áp", hãng tin RIA dẫn lời Igor Dyomin, trợ lý của chủ tịch Transneft, thông báo.

Công ty năng lượng Hungary MOL cho biết, họ cũng nhận được thông báo từ Ukraine rằng, hoạt động cấp dầu tới Hungary, Slovakia và Cộng hòa Séc thông qua đường ống Druzhba được xây dựng từ thời Liên Xô đã tạm thời ngừng hoạt động.

Theo Reuters, chưa rõ quy mô của sự gián đoạn về nguồn cung, nhưng MOL tuyên bố họ có đủ dự trữ cho đến khi sự cố có thể được khắc phục.

MOL nói với Euro News rằng, phía Ukraine cho hay, một tên lửa của Nga dường như đã bắn vào một trạm điện của Kiev ở gần biên giới Belarus. Cơ sở này cung cấp điện cho một trạm bơm dầu của đường ống, dẫn tới việc Druzhba bị ngừng hoạt động.

Nga chưa lên tiếng về thông tin nói trên.

Công ty Transpetrol của Slovakia cũng xác nhận rằng nguồn cung dầu từ Nga qua Druzhba bị gián đoạn, viện dẫn "lý do kỹ thuật từ phía Ukraine" nhưng không để cập tới việc diễn biến này có liên quan tới vụ phóng tên lửa như MOL thông báo hay không.

"Lý do ngừng cung cấp vẫn chưa được phía Ukraine chính thức xác nhận," Transpetrol cho biết.

Ukraine tạm ngừng chuyển dầu Nga sang châu Âu nghi vì tên lửa của Moscow - 2
Sơ đồ đường ống Druzhba (Đồ họa: FT).

Đường ống Druzhba bắt nguồn từ Nga và qua Belarus vào Ukraine, rồi cung cấp dầu cho một số quốc gia ở Đông và Trung Âu.

Thủ tướng Hungary Viktor Orban đã triệu tập một cuộc họp hội đồng quốc phòng vào ngày 15/11 sau khi đường ống Druzhba bị gián đoạn hoạt động.

Thông tin về đường ống Druzhba tạm ngừng hoạt động đến trong bối cảnh ngày 15/11, quân đội Nga tiến hành một trận tập kích tên lửa quy mô lớn nhằm vào thủ đô Kiev và nhiều vùng lãnh thổ của Ukraine. Theo người phát ngôn của lực lượng Không quân Ukraine, hơn 100 tên lửa hành trình đã đánh trúng các cơ sở hạ tầng quan trọng cũng như một số khu dân cư tại quận trung tâm Pechersk ở thủ đô Kiev, thành phố Lviv, cùng các khu vực Kharkov, Rivne, Kryvyi Rih, Poltava, Odessa và Zhytomyr.

Vụ tấn công này đã khiến nhiều khu vực tại thủ đô Kiev cùng các thành phố Lviv và Kharkov bị mất điện trên diện rộng. Theo công ty phụ trách mạng lưới hệ thống điện Ukrenergo của Ukraine, hệ thống điện của đất nước đã bị hư hỏng nghiêm trọng đặc biệt là tại khu vực miền bắc và miền trung.

Theo Không quân Ukraine, Nga đã phóng tổng cộng 100 tên lửa hành trình loại X-101 và X-555 vào Ukraine trong cuộc tập kích hôm qua, đánh dấu đây là lần tập kích quy mô lớn nhất kể từ trước đến nay, vượt qua quy mô cuộc tấn công hôm 10/10 với 84 tên lửa.

Giới chuyên gia nhận định, Nga đang tăng cường nhằm mục tiêu vào cơ sở hạ tầng quân sự, năng lượng, thông tin liên lạc của Ukraine nhằm gây áp lực cho Kiev khi chiến sự giữa 2 bên chưa có dấu hiệu hạ nhiệt.

Theo Dân trí

30.000 quân Nga rút khỏi Kherson, Tổng thống Ukraine tuyên bố 30.000 quân Nga rút khỏi Kherson, Tổng thống Ukraine tuyên bố "ngày lịch sử"
Cuộc sống khắc nghiệt ở ngôi làng chiến tuyến gần KhersonCuộc sống khắc nghiệt ở ngôi làng chiến tuyến gần Kherson
Ông Medvedev tuyên bố Nga sẽ giành lại quyền kiểm soát KhersonÔng Medvedev tuyên bố Nga sẽ giành lại quyền kiểm soát Kherson
Ưu thế chiến lược của Ukraine sau khi Nga rút lui khỏi KhersonƯu thế chiến lược của Ukraine sau khi Nga rút lui khỏi Kherson
Ukraine nêu các điều kiện đàm phán kết thúc xung đột với NgaUkraine nêu các điều kiện đàm phán kết thúc xung đột với Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,950 ▲700K 74,900 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 73,850 ▲700K 74,800 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,345 ▲40K 7,550 ▲40K
Trang sức 99.9 7,335 ▲40K 7,540 ▲40K
NL 99.99 7,340 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,320 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲400K 75,200 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲400K 75,300 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲500K 74,400 ▲400K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲396K 73,663 ▲396K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲272K 50,747 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲167K 31,178 ▲167K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,322 16,422 16,872
CAD 18,315 18,415 18,965
CHF 27,302 27,407 28,207
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,295 31,345 32,305
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.05 159.05 167
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,854 14,904 15,421
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.06 676.4 700.06
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 14:00