Ukraine tạm ngừng chuyển dầu Nga sang châu Âu nghi vì tên lửa của Moscow

14:13 | 16/11/2022

1,663 lượt xem
|
Hungary cho biết, đường ống Druzhba đưa dầu Nga sang Trung Âu và Đông Âu qua Ukraine tạm ngừng hoạt động nghi do tên lửa Moscow đã đánh trúng trạm điện của Kiev dẫn tới gián đoạn vận hành.
Ukraine tạm ngừng chuyển dầu Nga sang châu Âu nghi vì tên lửa của Moscow - 1
Các đường ống tại một trạm bơm dầu của đường ống Druzhba (Ảnh: Reuters).

Hãng năng lượng Nga Transneft ngày 15/11 cho biết, họ đã nhận được thông báo từ phía Ukraine rằng, hoạt động cung cấp dầu Moscow sang Hungary qua nhánh phía nam đường ống Druzhba đã ngừng hoạt động.

"Phía Ukraine thông báo với chúng tôi rằng họ đã tạm ngừng bơm dầu tới Fenyeslitke (ở Hungary) do sụt áp", hãng tin RIA dẫn lời Igor Dyomin, trợ lý của chủ tịch Transneft, thông báo.

Công ty năng lượng Hungary MOL cho biết, họ cũng nhận được thông báo từ Ukraine rằng, hoạt động cấp dầu tới Hungary, Slovakia và Cộng hòa Séc thông qua đường ống Druzhba được xây dựng từ thời Liên Xô đã tạm thời ngừng hoạt động.

Theo Reuters, chưa rõ quy mô của sự gián đoạn về nguồn cung, nhưng MOL tuyên bố họ có đủ dự trữ cho đến khi sự cố có thể được khắc phục.

MOL nói với Euro News rằng, phía Ukraine cho hay, một tên lửa của Nga dường như đã bắn vào một trạm điện của Kiev ở gần biên giới Belarus. Cơ sở này cung cấp điện cho một trạm bơm dầu của đường ống, dẫn tới việc Druzhba bị ngừng hoạt động.

Nga chưa lên tiếng về thông tin nói trên.

Công ty Transpetrol của Slovakia cũng xác nhận rằng nguồn cung dầu từ Nga qua Druzhba bị gián đoạn, viện dẫn "lý do kỹ thuật từ phía Ukraine" nhưng không để cập tới việc diễn biến này có liên quan tới vụ phóng tên lửa như MOL thông báo hay không.

"Lý do ngừng cung cấp vẫn chưa được phía Ukraine chính thức xác nhận," Transpetrol cho biết.

Ukraine tạm ngừng chuyển dầu Nga sang châu Âu nghi vì tên lửa của Moscow - 2
Sơ đồ đường ống Druzhba (Đồ họa: FT).

Đường ống Druzhba bắt nguồn từ Nga và qua Belarus vào Ukraine, rồi cung cấp dầu cho một số quốc gia ở Đông và Trung Âu.

Thủ tướng Hungary Viktor Orban đã triệu tập một cuộc họp hội đồng quốc phòng vào ngày 15/11 sau khi đường ống Druzhba bị gián đoạn hoạt động.

Thông tin về đường ống Druzhba tạm ngừng hoạt động đến trong bối cảnh ngày 15/11, quân đội Nga tiến hành một trận tập kích tên lửa quy mô lớn nhằm vào thủ đô Kiev và nhiều vùng lãnh thổ của Ukraine. Theo người phát ngôn của lực lượng Không quân Ukraine, hơn 100 tên lửa hành trình đã đánh trúng các cơ sở hạ tầng quan trọng cũng như một số khu dân cư tại quận trung tâm Pechersk ở thủ đô Kiev, thành phố Lviv, cùng các khu vực Kharkov, Rivne, Kryvyi Rih, Poltava, Odessa và Zhytomyr.

Vụ tấn công này đã khiến nhiều khu vực tại thủ đô Kiev cùng các thành phố Lviv và Kharkov bị mất điện trên diện rộng. Theo công ty phụ trách mạng lưới hệ thống điện Ukrenergo của Ukraine, hệ thống điện của đất nước đã bị hư hỏng nghiêm trọng đặc biệt là tại khu vực miền bắc và miền trung.

Theo Không quân Ukraine, Nga đã phóng tổng cộng 100 tên lửa hành trình loại X-101 và X-555 vào Ukraine trong cuộc tập kích hôm qua, đánh dấu đây là lần tập kích quy mô lớn nhất kể từ trước đến nay, vượt qua quy mô cuộc tấn công hôm 10/10 với 84 tên lửa.

Giới chuyên gia nhận định, Nga đang tăng cường nhằm mục tiêu vào cơ sở hạ tầng quân sự, năng lượng, thông tin liên lạc của Ukraine nhằm gây áp lực cho Kiev khi chiến sự giữa 2 bên chưa có dấu hiệu hạ nhiệt.

Theo Dân trí

30.000 quân Nga rút khỏi Kherson, Tổng thống Ukraine tuyên bố 30.000 quân Nga rút khỏi Kherson, Tổng thống Ukraine tuyên bố "ngày lịch sử"
Cuộc sống khắc nghiệt ở ngôi làng chiến tuyến gần KhersonCuộc sống khắc nghiệt ở ngôi làng chiến tuyến gần Kherson
Ông Medvedev tuyên bố Nga sẽ giành lại quyền kiểm soát KhersonÔng Medvedev tuyên bố Nga sẽ giành lại quyền kiểm soát Kherson
Ưu thế chiến lược của Ukraine sau khi Nga rút lui khỏi KhersonƯu thế chiến lược của Ukraine sau khi Nga rút lui khỏi Kherson
Ukraine nêu các điều kiện đàm phán kết thúc xung đột với NgaUkraine nêu các điều kiện đàm phán kết thúc xung đột với Nga

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16566 16834 17416
CAD 18234 18510 19126
CHF 32454 32837 33485
CNY 0 3470 3830
EUR 30069 30343 31364
GBP 34531 34923 35845
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14817 15408
SGD 19802 20084 20597
THB 724 787 841
USD (1,2) 26073 0 0
USD (5,10,20) 26114 0 0
USD (50,100) 26142 26192 26364
Cập nhật: 16/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,340 30,364 31,501
JPY 171.84 172.15 179.28
GBP 34,995 35,090 35,898
AUD 16,865 16,926 17,360
CAD 18,482 18,541 19,059
CHF 32,873 32,975 33,649
SGD 19,994 20,056 20,671
CNY - 3,653 3,748
HKD 3,338 3,348 3,429
KRW 17.2 17.94 19.35
THB 776.44 786.03 835.97
NZD 14,856 14,994 15,343
SEK - 2,744 2,822
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,575 2,649
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.69 - 6,552.79
TWD 780.13 - 938.83
SAR - 6,925.55 7,246.01
KWD - 84,024 88,864
Cập nhật: 16/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16726 16826 17434
CAD 18408 18508 19113
CHF 32707 32737 33624
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30268 30298 31320
GBP 34846 34896 36009
HKD 0 3390 0
JPY 171.26 171.76 178.81
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19961 20091 20822
THB 0 755 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,166 26,216 26,364
USD20 26,166 26,216 26,364
USD1 23,854 26,216 26,364
AUD 16,803 16,903 18,014
EUR 30,426 30,426 31,741
CAD 18,366 18,466 19,778
SGD 20,046 20,196 20,665
JPY 171.72 173.22 177.8
GBP 34,956 35,106 35,883
XAU 14,658,000 0 14,862,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 13:00