Giá xăng dầu hôm nay 18/12: Giá dầu trên đà lao dốc

07:13 | 18/12/2022

7,742 lượt xem
|
(PetroTimes) - Triển vọng nhu cầu tiêu thụ dầu kém lạc quan và đòng USD mạnh hơn, trong bối cảnh nguồn cung dồi dào, khiến giá dầu hôm nay khép tuần giao dịch với xu hướng giảm mạnh. Tuy nhiên, tính trong tuần giao dịch, giá dầu thô lại tăng.
giá dầu giảm
Ảnh minh hoạ
Cần thực hiện nghiêm túc 4 Công điện rất quyết liệt và kịp thời của Thủ tướngCần thực hiện nghiêm túc 4 Công điện rất quyết liệt và kịp thời của Thủ tướng

Giá dầu thô bước vào tuần giao dịch từ ngày 12/12 với xu hướng tăng mạnh khi mà những lo ngại gián đoạn nguồn cung được dấy lên trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ dầu có dấu hiệu tích cực.

Sau khi EU, G7 thông báo mức giá áp trần đối với dầu thô Nga, Nga đã phát đi cảnh báo sẽ cắt giảm sản lượng để đáp trả quyết định này. Giới phân tích, động thái trên của Nga có thể đẩy thị trường dầu mỏ vào tình trạng thiếu hụt nguồn cung nghiêm trọng, đặc biệt khi Trung Quốc vừa thông báo nới lỏng các biện pháp phòng chống dịch và kinh tế toàn cầu có dấu hiệu khởi sắc.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/12/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 72,08 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 2/2023 đứng ở mức 77,06 USD/thùng.

Đà tăng giá của dầu thô tiếp tục gia tăng trong phiên giao dịch ngày 13/12 khi thông tin đường ống dẫn dầu thô Keystone của TC Energy Corp nối từ Canada đến Mỹ phải đóng cửa kéo dài hơn dự kiến để sửa chữa được phát đi. TC Energy Corp đã đóng đường ống Keystone từ cuối ngày 7/12 sau khi sự cố tràn dầu được phát hiện. Đường ống Keystone có công suất 622.000 thùng/ngày, là huyết mạch quan trọng vận chuyển dầu thô từ Canada đến các nhà máy lọc dầu của Mỹ và vùng Vịnh Mexico để xuất khẩu.

Tính đến đầu giờ sáng ngày 14/12/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 75,19 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 2/2023 đứng ở mức 80,40 USD/thùng.

Tuy nhiên, vào cuối phiến 14/12, khi thông tin về dự trữ dầu thô Mỹ trong tuần kết thúc ngày 9/12 được phát đi, giá dầu thô đã quay đầu giảm.

Cụ thể, theo Viện Dầu khí Mỹ (API), dự trữ dầu thô của nước này trong tuần trước đã tăng 7,819 triệu thùng, tồn kho xăng tăng 877.000 thùng; dự trữ các sản phẩm chưng cất tăng 3,9 triệu thùng…

Giá dầu lại đảo chiều mạnh trong phiên 15/12 khi OPEC, IEA đều đưa ra những dự báo tích cực về triển vọng nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu.

Theo đó, OPEC dự báo về nhu cầu dầu năm 2023 sẽ tăng 2,25 triệu thùng/ngày, lên mức 101,8 triệu thùng/ngày. Còn IEA ước tính nhu cầu dầu toàn cầu sẽ tăng 1,7 triệu thùng/ngày, lên 101,6 triệu thùng/ngày. Các dự báo trên được OPEC, IEA đưa ra đều dựa trên tiềm năng tiêu thụ dầu tư Trung Quốc, quốc gia nhập khẩu dầu thô hàng đầu thế giới, sau khi nước này vừa công bố mở cửa trở lại nền kinh tế.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/12/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 77,34 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 2/2023 đứng ở mức 82,84 USD/thùng.

Nhưng trong phiên giao dịch cuối tuần, khi lo ngại suy thoái kinh tế “nóng” lên bởi làn sóng tăng lãi suất của các ngân hàng trung ương châu Âu, đặc biệt là Fed, giá dầu đã quay đầu giảm mạnh.

Quyết định tăng lãi suất của các ngân hàng trung ương như Fed, ECB, BoE… cũng làm dấy lên những lo ngại về triển vọng nhu cầu tiêu thụ năng lượng. Lãi suất tăng sẽ làm tăng đáng kể các chi phí sản xuất cũng như tiêu dùng, qua đó sẽ làm chậm, thậm chí kéo tụt đà phục hồi kinh tế toàn cầu.

Chỉ số quản lý thu mua trong lĩnh vực sản xuất tháng 12 được ghi nhận ở mức 46,2, giảm so với mức 47,7 của tháng 11, trái ngược với dự báo không thay đổi được các nhà đầu tư đưa ra trước đó. Lĩnh vực dịch vụ cũng giảm xuống mức 44,4 sao với mức 46,2 của tháng 11 và mức 46,5 được các nhà phân tích đưa ra.

Lạm phát toàn cầu được dự báo đã đạt đỉnh nhưng sẽ kéo dài. Điều này đồng nghĩa với việc lãi suất sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao trong năm 2023 và có thể kéo sang đầu năm 2024. Điều này cũng là nhân tố khiến giá dầu ngày 16/12 có xu hướng giảm.

Trong khi nhu cầu tiêu thụ dầu đang được dấy lên nhiều lo ngại thì nguồn cung dầu thô lại khá tích cực. Tình trạng ùn tắc tàu chở dầu ở vùng biển Thổ Nhĩ Kỳ đã được giải quyết. Nga vẫn đang bán một lượng lớn dầu thô cho Ấn Độ giá dưới mức giá trần của EU, G7 đặt ra.

Tập đoàn năng lượng TC Energy Corp cũng vừa phát đi thông tin cho biết đường ống dẫn dầu Keystone sắp được nối lại sau sự cố rò rỉ hơn 14.000 thùng dầu ở vùng Kansas (Mỹ) khiến toàn bộ đường ống phải đóng cửa hôm 7/12.

Khép tuần giao dịch, giá dầu hôm nay ghi nhận giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 trên sàn New York Mercantile Exchanghe đứng ở mức 74,50 USD/thùng, giảm 1,61 USD/thùng trong phiên. Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 2/2023 đứng ở mức 79,24 USD/thùng, giảm 1,97 USD/thùng trong phiên.

Tại thị trường trong nước, ngày 12/12, Liên Bộ Công Thương – Tài chính đã công bố giá cơ sở cho kỳ điều hành từ ngày 12/12.

Theo đó, tại kỳ điều hành này, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định thực hiện trích lập Quỹ bình ổn giá (Quỹ BOG) đối với xăng E5 RON 92 ở mức 300 đồng/lít, xăng RON 95 ở mức 400 đồng/lít, dầu diesel ở mức 800 đồng/lít; dầu hỏa ở mức 500 đồng/lít, dầu mazut ở mức 500 đồng/kg. Đồng thời không chi Quỹ BOG đối với các loại xăng dầu.

Sau khi thực hiện trích lập và không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 20.346; giá xăng RON 95 không cao hơn 21.200 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 21.670 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 21.901 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 13.016 đồng/kg.

Hà Lê

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/12/2022
Tin tức kinh tế ngày 17/12: Dự kiến GDP cả năm tăng trưởng 8%Tin tức kinh tế ngày 17/12: Dự kiến GDP cả năm tăng trưởng 8%
Nga bán dầu cho Ấn Độ thấp hơn cả giá trần phương Tây áp đặtNga bán dầu cho Ấn Độ thấp hơn cả giá trần phương Tây áp đặt
Nga trả đũa trần giá dầu chỉ mang tính hình thứcNga trả đũa trần giá dầu chỉ mang tính hình thức
Những yếu tố nào đang khiến giá dầu giảm?Những yếu tố nào đang khiến giá dầu giảm?
Mỹ bắt đầu bổ sung kho dự trữ dầu chiến lượcMỹ bắt đầu bổ sung kho dự trữ dầu chiến lược

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 21/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,830 15,030
Miếng SJC Nghệ An 14,830 15,030
Miếng SJC Thái Bình 14,830 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,730 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,730 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,730 15,030
NL 99.99 14,030
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,030
Trang sức 99.9 14,290 14,920
Trang sức 99.99 14,300 14,930
Cập nhật: 21/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,483 15,032
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,483 15,033
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,485
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 1,474
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 145,941
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 110,711
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 100,392
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 90,073
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 86,093
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 61,622
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cập nhật: 21/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16574 16842 17416
CAD 18242 18518 19128
CHF 32083 32465 33108
CNY 0 3470 3830
EUR 29773 30045 31067
GBP 33697 34086 35016
HKD 0 3257 3459
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14500 15089
SGD 19644 19925 20450
THB 728 791 845
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26386
Cập nhật: 21/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,174 26,174 26,386
USD(1-2-5) 25,128 - -
USD(10-20) 25,128 - -
EUR 30,001 30,025 31,152
JPY 164.47 164.77 171.58
GBP 34,073 34,165 34,967
AUD 16,848 16,909 17,348
CAD 18,470 18,529 19,051
CHF 32,422 32,523 33,194
SGD 19,806 19,868 20,476
CNY - 3,661 3,756
HKD 3,339 3,349 3,431
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 777.57 787.17 837.08
NZD 14,517 14,652 14,991
SEK - 2,723 2,801
DKK - 4,013 4,127
NOK - 2,553 2,627
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,940.67 - 6,662.84
TWD 764.98 - 920.74
SAR - 6,935.76 7,257.99
KWD - 83,789 88,574
Cập nhật: 21/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,166 26,386
EUR 29,809 29,929 31,060
GBP 33,769 33,905 34,870
HKD 3,316 3,329 3,436
CHF 32,131 32,260 33,153
JPY 163.88 164.54 171.42
AUD 16,758 16,825 17,361
SGD 19,817 19,897 20,436
THB 790 793 828
CAD 18,419 18,493 19,029
NZD 14,543 15,050
KRW 17.24 18.83
Cập nhật: 21/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26118 26118 26386
AUD 16743 16843 17773
CAD 18422 18522 19536
CHF 32335 32365 33955
CNY 0 3672.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29956 29986 31709
GBP 33995 34045 35797
HKD 0 3390 0
JPY 164.32 164.82 175.36
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14603 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19805 19935 20657
THB 0 757.6 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14830000 14830000 15030000
SBJ 13000000 13000000 15030000
Cập nhật: 21/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,201 26,251 26,386
USD20 26,201 26,251 26,386
USD1 26,201 26,251 26,386
AUD 16,788 16,888 18,002
EUR 30,079 30,079 31,250
CAD 18,359 18,459 19,771
SGD 19,866 20,016 20,580
JPY 164.3 165.8 170.4
GBP 34,046 34,196 35,132
XAU 14,898,000 0 15,102,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/11/2025 08:00