Giá xăng dầu hôm nay 18/12: Giá dầu trên đà lao dốc

07:13 | 18/12/2022

7,738 lượt xem
|
(PetroTimes) - Triển vọng nhu cầu tiêu thụ dầu kém lạc quan và đòng USD mạnh hơn, trong bối cảnh nguồn cung dồi dào, khiến giá dầu hôm nay khép tuần giao dịch với xu hướng giảm mạnh. Tuy nhiên, tính trong tuần giao dịch, giá dầu thô lại tăng.
giá dầu giảm
Ảnh minh hoạ
Cần thực hiện nghiêm túc 4 Công điện rất quyết liệt và kịp thời của Thủ tướngCần thực hiện nghiêm túc 4 Công điện rất quyết liệt và kịp thời của Thủ tướng

Giá dầu thô bước vào tuần giao dịch từ ngày 12/12 với xu hướng tăng mạnh khi mà những lo ngại gián đoạn nguồn cung được dấy lên trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ dầu có dấu hiệu tích cực.

Sau khi EU, G7 thông báo mức giá áp trần đối với dầu thô Nga, Nga đã phát đi cảnh báo sẽ cắt giảm sản lượng để đáp trả quyết định này. Giới phân tích, động thái trên của Nga có thể đẩy thị trường dầu mỏ vào tình trạng thiếu hụt nguồn cung nghiêm trọng, đặc biệt khi Trung Quốc vừa thông báo nới lỏng các biện pháp phòng chống dịch và kinh tế toàn cầu có dấu hiệu khởi sắc.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/12/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 72,08 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 2/2023 đứng ở mức 77,06 USD/thùng.

Đà tăng giá của dầu thô tiếp tục gia tăng trong phiên giao dịch ngày 13/12 khi thông tin đường ống dẫn dầu thô Keystone của TC Energy Corp nối từ Canada đến Mỹ phải đóng cửa kéo dài hơn dự kiến để sửa chữa được phát đi. TC Energy Corp đã đóng đường ống Keystone từ cuối ngày 7/12 sau khi sự cố tràn dầu được phát hiện. Đường ống Keystone có công suất 622.000 thùng/ngày, là huyết mạch quan trọng vận chuyển dầu thô từ Canada đến các nhà máy lọc dầu của Mỹ và vùng Vịnh Mexico để xuất khẩu.

Tính đến đầu giờ sáng ngày 14/12/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 75,19 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 2/2023 đứng ở mức 80,40 USD/thùng.

Tuy nhiên, vào cuối phiến 14/12, khi thông tin về dự trữ dầu thô Mỹ trong tuần kết thúc ngày 9/12 được phát đi, giá dầu thô đã quay đầu giảm.

Cụ thể, theo Viện Dầu khí Mỹ (API), dự trữ dầu thô của nước này trong tuần trước đã tăng 7,819 triệu thùng, tồn kho xăng tăng 877.000 thùng; dự trữ các sản phẩm chưng cất tăng 3,9 triệu thùng…

Giá dầu lại đảo chiều mạnh trong phiên 15/12 khi OPEC, IEA đều đưa ra những dự báo tích cực về triển vọng nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu.

Theo đó, OPEC dự báo về nhu cầu dầu năm 2023 sẽ tăng 2,25 triệu thùng/ngày, lên mức 101,8 triệu thùng/ngày. Còn IEA ước tính nhu cầu dầu toàn cầu sẽ tăng 1,7 triệu thùng/ngày, lên 101,6 triệu thùng/ngày. Các dự báo trên được OPEC, IEA đưa ra đều dựa trên tiềm năng tiêu thụ dầu tư Trung Quốc, quốc gia nhập khẩu dầu thô hàng đầu thế giới, sau khi nước này vừa công bố mở cửa trở lại nền kinh tế.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/12/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 77,34 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 2/2023 đứng ở mức 82,84 USD/thùng.

Nhưng trong phiên giao dịch cuối tuần, khi lo ngại suy thoái kinh tế “nóng” lên bởi làn sóng tăng lãi suất của các ngân hàng trung ương châu Âu, đặc biệt là Fed, giá dầu đã quay đầu giảm mạnh.

Quyết định tăng lãi suất của các ngân hàng trung ương như Fed, ECB, BoE… cũng làm dấy lên những lo ngại về triển vọng nhu cầu tiêu thụ năng lượng. Lãi suất tăng sẽ làm tăng đáng kể các chi phí sản xuất cũng như tiêu dùng, qua đó sẽ làm chậm, thậm chí kéo tụt đà phục hồi kinh tế toàn cầu.

Chỉ số quản lý thu mua trong lĩnh vực sản xuất tháng 12 được ghi nhận ở mức 46,2, giảm so với mức 47,7 của tháng 11, trái ngược với dự báo không thay đổi được các nhà đầu tư đưa ra trước đó. Lĩnh vực dịch vụ cũng giảm xuống mức 44,4 sao với mức 46,2 của tháng 11 và mức 46,5 được các nhà phân tích đưa ra.

Lạm phát toàn cầu được dự báo đã đạt đỉnh nhưng sẽ kéo dài. Điều này đồng nghĩa với việc lãi suất sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao trong năm 2023 và có thể kéo sang đầu năm 2024. Điều này cũng là nhân tố khiến giá dầu ngày 16/12 có xu hướng giảm.

Trong khi nhu cầu tiêu thụ dầu đang được dấy lên nhiều lo ngại thì nguồn cung dầu thô lại khá tích cực. Tình trạng ùn tắc tàu chở dầu ở vùng biển Thổ Nhĩ Kỳ đã được giải quyết. Nga vẫn đang bán một lượng lớn dầu thô cho Ấn Độ giá dưới mức giá trần của EU, G7 đặt ra.

Tập đoàn năng lượng TC Energy Corp cũng vừa phát đi thông tin cho biết đường ống dẫn dầu Keystone sắp được nối lại sau sự cố rò rỉ hơn 14.000 thùng dầu ở vùng Kansas (Mỹ) khiến toàn bộ đường ống phải đóng cửa hôm 7/12.

Khép tuần giao dịch, giá dầu hôm nay ghi nhận giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 trên sàn New York Mercantile Exchanghe đứng ở mức 74,50 USD/thùng, giảm 1,61 USD/thùng trong phiên. Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 2/2023 đứng ở mức 79,24 USD/thùng, giảm 1,97 USD/thùng trong phiên.

Tại thị trường trong nước, ngày 12/12, Liên Bộ Công Thương – Tài chính đã công bố giá cơ sở cho kỳ điều hành từ ngày 12/12.

Theo đó, tại kỳ điều hành này, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định thực hiện trích lập Quỹ bình ổn giá (Quỹ BOG) đối với xăng E5 RON 92 ở mức 300 đồng/lít, xăng RON 95 ở mức 400 đồng/lít, dầu diesel ở mức 800 đồng/lít; dầu hỏa ở mức 500 đồng/lít, dầu mazut ở mức 500 đồng/kg. Đồng thời không chi Quỹ BOG đối với các loại xăng dầu.

Sau khi thực hiện trích lập và không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 20.346; giá xăng RON 95 không cao hơn 21.200 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 21.670 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 21.901 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 13.016 đồng/kg.

Hà Lê

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/12/2022
Tin tức kinh tế ngày 17/12: Dự kiến GDP cả năm tăng trưởng 8%Tin tức kinh tế ngày 17/12: Dự kiến GDP cả năm tăng trưởng 8%
Nga bán dầu cho Ấn Độ thấp hơn cả giá trần phương Tây áp đặtNga bán dầu cho Ấn Độ thấp hơn cả giá trần phương Tây áp đặt
Nga trả đũa trần giá dầu chỉ mang tính hình thứcNga trả đũa trần giá dầu chỉ mang tính hình thức
Những yếu tố nào đang khiến giá dầu giảm?Những yếu tố nào đang khiến giá dầu giảm?
Mỹ bắt đầu bổ sung kho dự trữ dầu chiến lượcMỹ bắt đầu bổ sung kho dự trữ dầu chiến lược

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 ▼3200K 149,500 ▼3000K
Hà Nội - PNJ 146,500 ▼3200K 149,500 ▼3000K
Đà Nẵng - PNJ 146,500 ▼3200K 149,500 ▼3000K
Miền Tây - PNJ 146,500 ▼3200K 149,500 ▼3000K
Tây Nguyên - PNJ 146,500 ▼3200K 149,500 ▼3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 ▼3200K 149,500 ▼3000K
Cập nhật: 22/10/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 ▼370K 14,980 ▼270K
Miếng SJC Nghệ An 14,780 ▼370K 14,980 ▼270K
Miếng SJC Thái Bình 14,780 ▼370K 14,980 ▼270K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,780 ▼170K 14,980 ▼270K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,780 ▼170K 14,980 ▼270K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,780 ▼170K 14,980 ▼270K
NL 99.99 14,580 ▼270K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,580 ▼270K
Trang sức 99.9 14,570 ▼270K 14,970 ▼270K
Trang sức 99.99 14,580 ▼270K 14,980 ▼270K
Cập nhật: 22/10/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼37K 1,498 ▼27K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,478 ▼37K 14,982 ▼270K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,478 ▼37K 14,983 ▼270K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 ▼1350K 1,485 ▼33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 ▼1350K 1,486 ▼33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 ▼33K 1,475 ▼33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 ▼130653K 14,604 ▼134703K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 ▼2475K 110,786 ▼2475K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 ▼85908K 10,046 ▼92658K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 ▼2013K 90,134 ▼2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 ▼1924K 86,151 ▼1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 ▲48610K 61,664 ▲55360K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼37K 1,498 ▼27K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼37K 1,498 ▼27K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼37K 1,498 ▼27K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼37K 1,498 ▼27K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼37K 1,498 ▼27K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼37K 1,498 ▼27K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼37K 1,498 ▼27K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼37K 1,498 ▼27K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼37K 1,498 ▼27K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼37K 1,498 ▼27K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼37K 1,498 ▼27K
Cập nhật: 22/10/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16597 16866 17443
CAD 18278 18554 19169
CHF 32443 32826 33471
CNY 0 3470 3830
EUR 29937 30210 31235
GBP 34300 34691 35633
HKD 0 3260 3462
JPY 166 170 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14840 15429
SGD 19754 20035 20556
THB 718 781 835
USD (1,2) 26081 0 0
USD (5,10,20) 26122 0 0
USD (50,100) 26150 26170 26353
Cập nhật: 22/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,194 30,218 31,343
JPY 170.76 171.07 178.07
GBP 34,861 34,955 35,749
AUD 16,863 16,924 17,353
CAD 18,519 18,578 19,088
CHF 32,820 32,922 33,586
SGD 19,937 19,999 20,608
CNY - 3,654 3,748
HKD 3,340 3,350 3,431
KRW 17.08 17.81 19.11
THB 768.88 778.38 827.36
NZD 14,852 14,990 15,332
SEK - 2,758 2,836
DKK - 4,039 4,153
NOK - 2,584 2,657
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.57 - 6,552.16
TWD 777.28 - 935.15
SAR - 6,930.03 7,248.75
KWD - 83,996 88,753
Cập nhật: 22/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,192 26,193 26,353
EUR 30,001 30,121 31,202
GBP 34,632 34,771 35,707
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,533 32,664 33,548
JPY 170.10 170.78 177.60
AUD 16,766 16,833 17,354
SGD 19,964 20,044 20,557
THB 783 786 819
CAD 18,476 18,550 19,060
NZD 14,889 15,367
KRW 17.71 19.35
Cập nhật: 22/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16798 16898 17506
CAD 18476 18576 19182
CHF 32715 32745 33636
CNY 0 3664.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30141 30171 31193
GBP 34647 34697 35810
HKD 0 3390 0
JPY 170.01 170.51 177.56
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14969 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19927 20057 20779
THB 0 748.2 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14700000 14700000 15000000
SBJ 13000000 13000000 15000000
Cập nhật: 22/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,353
USD20 26,180 26,233 26,353
USD1 23,845 26,233 26,353
AUD 16,824 16,924 18,029
EUR 30,288 30,288 31,715
CAD 18,418 18,518 19,822
SGD 20,001 20,151 20,690
JPY 170.53 172.03 176.56
GBP 34,845 34,995 35,860
XAU 14,648,000 0 14,852,000
CNY 0 3,549 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 15:00