Nga bán dầu cho Ấn Độ thấp hơn cả giá trần phương Tây áp đặt

22:23 | 15/12/2022

1,824 lượt xem
|
Reuters dẫn nguồn tin cho biết, trong tháng này, Nga đang bán dầu Urals cho Ấn Độ với mức chiết khấu sâu, thấp hơn nhiều so với mức giá trần 60 USD/thùng mà phương Tây vừa áp đặt.

Lệnh cấm nhập khẩu dầu Nga bằng đường biển của EU có hiệu lực từ ngày 5/12 đã thúc đẩy Moscow tìm kiếm các thị trường thay thế cho khoảng 1 triệu thùng/ngày.

Cũng trong ngày 5/12, các nước G7 đã thực thi giới hạn giá dầu Nga ở mức 60 USD/thùng nhằm hạn chế khả năng tài trợ cho cuộc chiến ở Ukraine của Moscow.

Đáp trả cơ chế này, Nga đã từng tuyên bố sẽ không tuân thủ mức giá trần này ngay cả khi phải cắt giảm sản lượng.

Nga bán dầu cho Ấn Độ thấp hơn cả giá trần phương Tây áp đặt - 1
Trong tháng 11, nguồn cung dầu Urals cho Ấn Độ đã tăng lên ít nhất 3,7 triệu tấn, chiếm 53,2% tổng lượng dầu này xuất qua các cảng biển (Ảnh: Reuters).

Tuy nhiên, nguồn tin của Reuters cho biết, hành động của phương Tây đã khiến các nhà sản xuất dầu Nga phải cạnh tranh khốc liệt với nhau và với cả các nhà cung cấp ở châu Á, châu Âu và Trung Đông. Điều đó có nghĩa để tìm được người mua, họ phải hạ giá.

Kể từ khi cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra hồi tháng 2, Ấn Độ đã trở thành cửa ngõ chính cho dầu Urals của Nga được vận chuyển bằng đường biển.

Theo một số giao dịch được thực hiện trong tháng này, giá dầu Urals giao tại các cảng của Ấn Độ, bao gồm bảo hiểm và vận chuyển, đã được chiết khấu 12-15 USD/thùng so với mức giá trung bình hàng tháng của dầu Brent. Trước đó, hồi tháng 10, mức chiết khấu này chỉ vào khoảng 5-8 USD mỗi thùng và 10-11 USD/thùng trong tháng 11.

Mức giảm giá này, theo nguồn tin trong ngành, trong một số trường hợp còn thấp hơn cả giá thành sản xuất.

Mặt khác, tình trạng thiếu tàu trong mùa đông đang gia tăng áp lực đối với các nhà sản xuất ở các cảng phía tây ở Nga. Điều này đã làm tăng chi phí vận chuyển vốn do người bán chịu. Giá cước vận tải hiện đã tăng 11-19 USD/thùng so với mức hơn 3 USD/thùng trước thời điểm chiến sự và cao gấp đôi so với thời điểm giữa năm.

Các tính toán của Reuters cho thấy, nếu chưa gồm chi phí vận chuyển, mức chiết khấu dầu Urals bán cho Ấn Độ tại các cảng phía tây của Nga là 32-35 USD/thùng so với giá dầu Brent. Hiện giá dầu Brent dao động dưới 80 USD/thùng.

Trong khi đó, theo Thứ trưởng Bộ năng lượng Nga Pavel Sorokin, chi phí sản xuất dầu Nga, bao gồm chi phí khai thác, thuế, vận chuyển đến các cảng, là khoảng 15-45 USD/thùng.

Các thương nhân cho rằng, để tiết giảm chi phí, các nhà cung cấp dầu Nga đang cố gắng tự vận chuyển dầu Urals tới Ấn Độ bằng tàu của họ hoặc của đối tác. Nhưng nhiều nhà sản xuất vẫn phải dựa vào các công ty thương mại, đồng nghĩa phải chia sẻ lợi nhuận.

Theo Reuters, Ấn Độ, quốc gia tiêu thụ dầu lớn thứ 2 ở châu Á, đang có vị trí tốt hơn Trung Quốc để mua dầu Urals vì quãng đường vận chuyển ngắn hơn và các nhà máy lọc dầu nước này phù hợp với dầu Nga. Ngoài ra, New Delhi vẫn công nhận các con tàu và bảo hiểm do các thực thể của Nga cung cấp, vốn đã không được châu Âu công nhận.

Theo dữ liệu từ Refinitiv Eikon, trong tháng 11, nguồn cung dầu Urals cho Ấn Độ đã tăng lên ít nhất 3,7 triệu tấn, chiếm 53,2% tổng lượng dầu này xuất qua các cảng biển.

Dữ liệu từ các nguồn thương mại cũng cho biết, Nga đã thay thế Iraq, trở thành nhà cung cấp dầu lớn nhất cho Ấn Độ trong tháng 11.

Một nhà máy lọc dầu của Ấn Độ cho biết, thị trường nước này đang tràn ngập dầu Urals. Các thương nhân đang cung cấp các lô dầu Urals cho cả tháng 12 và tháng 1/2023.

Theo Dân trí

BofA: Giá dầu sẽ sớm trở lại mốc 100 USDBofA: Giá dầu sẽ sớm trở lại mốc 100 USD
Goldman Sachs dự báo giá dầu khi Trung Quốc mở cửa trở lạiGoldman Sachs dự báo giá dầu khi Trung Quốc mở cửa trở lại
Trung Quốc nói gì về chính sách giá trần của phương Tây?Trung Quốc nói gì về chính sách giá trần của phương Tây?
IEA dự báo: Nhu cầu dầu toàn cầu sẽ vẫn chắc chắn vào năm 2023IEA dự báo: Nhu cầu dầu toàn cầu sẽ vẫn chắc chắn vào năm 2023
Tin Thị trường: Thị trường được hỗ trợ, dầu giữ giáTin Thị trường: Thị trường được hỗ trợ, dầu giữ giá

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,700 152,500
Hà Nội - PNJ 149,700 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,700 152,500
Miền Tây - PNJ 149,700 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,700 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,700 152,500
Cập nhật: 22/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,250
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,250
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
Trang sức 99.9 14,840 15,240
Trang sức 99.99 14,850 15,250
Cập nhật: 22/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,252
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,253
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,496 1,518
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,496 1,519
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,478 1,508
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,807 149,307
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,761 113,261
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,204 102,704
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,647 92,147
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,575 88,075
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,554 6,304
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cập nhật: 22/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16567 16835 17409
CAD 18217 18493 19108
CHF 32516 32900 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 29994 30267 31288
GBP 34465 34857 35787
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14751 15334
SGD 19778 20060 20580
THB 720 783 836
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26353
Cập nhật: 22/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,253 30,277 31,399
JPY 171.13 171.44 178.49
GBP 34,894 34,988 35,777
AUD 16,877 16,938 17,362
CAD 18,455 18,514 19,025
CHF 32,977 33,080 33,730
SGD 19,970 20,032 20,636
CNY - 3,655 3,749
HKD 3,343 3,353 3,433
KRW 17.1 17.83 19.13
THB 772.57 782.11 831.07
NZD 14,794 14,931 15,269
SEK - 2,753 2,835
DKK - 4,047 4,160
NOK - 2,579 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.8 - 6,552.97
TWD 778.97 - 937.18
SAR - 6,929.24 7,247.93
KWD - 84,096 88,859
Cập nhật: 22/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 22/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16743 16843 17448
CAD 18399 18499 19103
CHF 32753 32783 33657
CNY 0 3666.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30154 30184 31209
GBP 34760 34810 35921
HKD 0 3390 0
JPY 170.02 170.52 177.53
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14858 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19929 20059 20787
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15250000
SBJ 14500000 14500000 15250000
Cập nhật: 22/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 02:00