Tin Thị trường: Thị trường được hỗ trợ, dầu giữ giá

15:02 | 15/12/2022

6,986 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tăng trưởng nhu cầu dầu toàn cầu dự kiến ​​sẽ chậm lại vào năm 2023 nhưng vẫn ở mức vững chắc với sự phục hồi dự kiến ​​của nhu cầu từ Trung Quốc.
Tin Thị trường: Thị trường được hỗ trợ, dầu giữ giá
Ảnh: Nguyễn Trường Sơn

Thị trường được hỗ trợ, dầu giữ giá

Giá dầu hầu như không thay đổi vào đầu phiên giao dịch châu Á hôm nay (15/12) khi các thương nhân cân nhắc sự lạc quan về triển vọng nhu cầu của Trung Quốc trước khả năng tiếp tục tăng lãi suất từ các ngân hàng trung ương toàn cầu.

Dầu thô Brent kỳ hạn tăng 1 cent lên 82,71 USD/thùng lúc 0121 GMT trong khi dầu thô kỳ hạn của Mỹ giảm 4 cent xuống 77,24 USD/thùng.

Thị trường được hỗ trợ bởi các dự báo từ Cơ quan Năng lượng Quốc tế cho thấy nhu cầu dầu của Trung Quốc phục hồi vào năm tới sau khi giảm 400.000 thùng/ngày vào năm 2022. Cơ quan này đã nâng ước tính tăng trưởng nhu cầu dầu năm 2023 lên 1,7 triệu thùng/ngày trong tổng số 101,6 triệu thùng/ngày.

Châu Âu tăng dự trữ dầu diesel trước lệnh cấm nhập khẩu sản phẩm của Nga

Châu Âu có thể đạt mức nhập khẩu dầu diesel hàng tháng cao thứ hai trong ít nhất 6 năm khi chuẩn bị cấm nhập khẩu dầu diesel của Nga bằng đường biển kể từ tháng 2/2023, bằng cách mua dầu diesel từ khắp nơi trên thế giới, bao gồm cả khối lượng lớn từ Nga trong khi vẫn được phép.

Từ ngày 1 đến ngày 10/12, EU và Vương quốc Anh đã nhập khẩu tổng cộng hơn 16 triệu thùng nhiên liệu diesel và lượng nhập khẩu trung bình cho đến tháng 12 được chốt ở mức khoảng 1,8 triệu thùng/ngày (bpd), theo dữ liệu và ước tính từ Vortexa được Bloomberg tổng hợp.

Châu Âu mua một lượng lớn dầu diesel từ Trung Đông và châu Á, nhưng Nga vẫn là nhà cung cấp dầu diesel lớn nhất của châu Âu, hai tháng trước khi lệnh cấm vận của EU đối với việc nhập khẩu các sản phẩm tinh chế của Nga bằng đường biển có hiệu lực vào ngày 5/2/2023.

IEA điều chỉnh tăng dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu

Tiêu thụ dầu ở Trung Quốc, Ấn Độ và Trung Đông bất ngờ tăng trong những tuần gần đây, khiến Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) điều chỉnh tăng dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu cho cả năm nay và năm tới.

IEA cho biết mặc dù nhu cầu dầu toàn cầu trong quý IV dự kiến sẽ giảm 110.000 thùng/ngày so với cùng kỳ năm 2021, nhưng dữ liệu gần đây về mức tiêu thụ ở các khu vực ngoài OECD đã chỉ ra nhu cầu phục hồi tốt hơn so với dự kiến trước đó.

Cơ quan này hiện nhận thấy nhu cầu dầu toàn cầu tăng 2,3 triệu thùng/ngày trong năm nay, tăng 140.000 thùng/ngày so với mức tăng dự kiến trong báo cáo tháng trước. Tăng trưởng nhu cầu năm 2023 dự kiến là 1,7 triệu thùng/ngày, điều chỉnh tăng 100.000 thùng/ngày so với ước tính tháng 11. IEA cho biết, năm tới, nhu cầu dầu toàn cầu sẽ đạt 101,6 triệu thùng/ngày.

Elena

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 06:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 06:45