Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/12/2022

19:45 | 17/12/2022

5,763 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mỹ lên kế hoạch mua 3 triệu thùng dầu bổ sung dự trữ chiến lược; BoA cảnh báo giá dầu có thể biến động đặc biệt mạnh; ​Thổ Nhĩ Kỳ khánh thành cơ sở lưu trữ khí đốt tự nhiên lớn nhất châu Âu… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 17/12/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/12/2022
Quang cảnh một giàn khoan ngoài khơi - một phần thuộc Cơ sở lưu trữ khí đốt tự nhiên Silivri của Thổ Nhĩ Kỳ. Ảnh: AA

Mỹ lên kế hoạch mua 3 triệu thùng dầu bổ sung dự trữ chiến lược

Bộ Năng lượng Mỹ ngày 16/12 ra báo cáo cho biết, Washington dự định mua 3 triệu thùng dầu để bổ sung kho dự trữ chiến lược. Báo cáo xác nhận: "Bộ Năng lượng, Văn phòng quản lý dự trữ dầu mỏ chiến lược (SPRPMO)... có yêu cầu mua đến 3 triệu thùng dầu thô do Mỹ sản xuất". Việc giao hàng được lên kế hoạch trong khoảng thời gian từ ngày 1/2 đến 28/2/2023.

Bộ Năng lượng Mỹ gọi động thái mua dầu này là "thỏa thuận tốt cho những người nộp thuế ở Mỹ'' vì giá sẽ thấp hơn mức trung bình 96 USD/thùng được bán ở thị trường Mỹ. Cũng theo Bộ Năng lượng, việc mua dầu bổ sung cũng sẽ củng cố an ninh năng lượng của Mỹ.

Đây là lần đầu tiên dưới thời chính quyền Tổng thống Joe Biden, Mỹ lên kế hoạch mua dầu bổ sung để dự trữ chiến lược, sau đợt xả dầu lớn nhất lịch sử nhằm giữ ổn định giá dầu thế giới. Mỹ bắt đầu sử dụng lượng dầu dự trữ này trong năm 2022 để bình ổn giá cả trên thị trường, do chịu tác động từ chiến dịch quân sự đặc biệt của Nga tại Ukraine, đẩy giá dầu lên cao.

BoA cảnh báo giá dầu có thể biến động đặc biệt mạnh

Bank of America (BoA) dự báo năm 2023 sẽ là năm khó khăn với thị trường dầu mỏ, với nhiều vấn đề lớn dự kiến sẽ xảy ra cả với cầu nguyên liệu thô này và giá đề xuất. Theo đó, giá dầu có thể biến động đặc biệt mạnh, trạng thái cân bằng không ổn định sẽ được thiết lập trên thị trường.

Theo các nhà chiến lược của BoA, những lo ngại về tăng trưởng yếu hơn đã kéo giá dầu cũng như các giá hàng hóa khác xuống thấp hơn, nhưng một sự xoay trục của Fed có thể mang cầu trở lại và đẩy giá dầu lên cao hơn. Yếu tố quan trọng thứ hai có thể đẩy dầu thô Brent lên cao hơn là nỗ lực mở cửa trở lại của Trung Quốc.

Theo BoA, năm 2023, nhu cầu dầu thô trên thế giới sẽ giảm xuống còn 1,55 triệu thùng/ngày. Giá trung bình một thùng dầu năm 2023 sẽ vào khoảng 100 USD.

Nga tuyên bố sắp tung đòn trả đũa việc bị áp giá trần năng lượng

Trong tuyên bố đưa ra ngày 16/12, người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov cho hay Moscow đang thảo luận và hoàn thiện các biện pháp trả đũa tương xứng đối với việc Liên minh châu Âu (EU) và Nhóm các nước công nghiệp hàng đầu thế giới (G7) áp giá trần đối với dầu mỏ của Nga.

Tổng thống Nga Vladimir Putin có thể tung sắc lệnh này trong những ngày tới. Theo truyền thông Nga, sắc lệnh sẽ có hiệu lực đến tháng 7/2023 và sẽ không ảnh hưởng đến các hợp đồng ký trước ngày 5/12.

Theo Bloomberg, ngoại trừ một lượng nhỏ dầu vẫn được chuyển tới Bulgaria, các nguồn cung dầu của Nga tới khối này đều đã ngừng lại. Thay vào đó, dầu thô Nga đã chuyển hướng sang châu Á trên một đội tàu đang chạy vòng quanh lục địa, qua kênh đào Suez để chuyển hàng tới Ấn Độ và Trung Quốc.

Thổ Nhĩ Kỳ khánh thành cơ sở lưu trữ khí đốt tự nhiên lớn nhất châu Âu

Thổ Nhĩ Kỳ ngày 16/12 đã tổ chức một buổi lễ đánh dấu sự gia tăng công suất tại cơ sở lưu trữ khí đốt tự nhiên dưới lòng đất đầu tiên của nước này, các quan chức nước này cho biết sẽ biến nó thành địa điểm lưu trữ lớn nhất ở châu Âu.

Thổ Nhĩ Kỳ cũng đã lấp đầy các kho chứa khí đốt trong năm nay. Việc tăng công suất sẽ cho phép lưu trữ 4,6 tỷ mét khối (bcm) khí đốt tại Cơ sở lưu trữ khí đốt tự nhiên Silivri, tăng so với công suất trước đó là 3,2 tỷ mét khối. Công suất rút nhiên liệu hàng ngày của kho lưu trữ cũng tăng từ 28 triệu mét khối (mcm) lên 75 mcm.

“Điều này đã biến Silivri trở thành cơ sở lưu trữ khí đốt ngầm lớn nhất ở châu Âu", Tổng thống Recep Tayyip Erdoğan cho biết trong bài phát biểu tại buổi lễ. Ông Erdoğan nói thêm: “Cơ sở của chúng tôi có thể tự đáp ứng một phần tư nhu cầu của Thổ Nhĩ Kỳ, ngay cả trong giai đoạn căng thẳng".

Thế giới tiêu thụ mức kỷ lục hơn 8 tỷ tấn than trong năm 2022

Trong một báo cáo công bố ngày 16/12, Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA) cho biết mặc dù việc sử dụng than chỉ tăng 1,2% vào năm 2022, nhưng mức tăng này đã đẩy lượng than tiêu thụ của thế giới lên mức cao nhất từ trước tới nay là hơn 8 tỷ tấn và vượt qua kỷ lục trước đó được thiết lập vào năm 2013.

IEA nêu rõ: “Điều này có nghĩa than đá sẽ tiếp tục là nguồn phát thải CO2 lớn nhất trong hệ thống năng lượng toàn cầu. Lượng than tiêu thụ của thế giới sẽ vẫn ở mức tương tự trong những năm tiếp theo nếu không có những nỗ lực mạnh mẽ hơn để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi sang năng lượng sạch".

Theo IEA, giá khí đốt tự nhiên tăng cao tỷ lệ thuận với sự phụ thuộc vào than đá để sản xuất điện. Tuy nhiên, thế giới cần phải cắt giảm mạnh mẽ việc sử dụng than đá và các nhiên liệu hóa thạch khác để hạn chế quá trình nóng lên toàn cầu ở mức 1,5 độ C trong thế kỷ này.

Saudi Aramco và TotalEnergies xây tổ hợp hóa dầu 11 tỷ USD

Theo thông cáo báo chí chung của Saudi Aramco và TotalEnergies (Pháp), tổ hợp hóa dầu mang tên “Amiral” sẽ được sở hữu, vận hành và kết nối với nhà máy lọc hóa dầu hiện có của công ty chung giữa hai tập đoàn là Saudi Aramco Total Refining and Petrochemical Co. ở thành phố Jubail trên bờ biển phía Đông của quốc gia vùng Vịnh này.

Việc xây dựng tổ hợp hóa dầu trên dự kiến sẽ bắt đầu vào quý I/2023 và các hoạt động thương mại sẽ được khởi động vào năm 2027. Toàn bộ khu phức hợp và các cơ sở phụ cận dự kiến sẽ tạo ra 7.000 việc làm trực tiếp và gián tiếp.

Thông cáo báo chí cho biết thêm dự án này cũng sẽ gồm một nhà máy nghiền thức ăn chăn nuôi hỗn hợp có khả năng sản xuất 1,65 triệu tấn ethylene mỗi năm, các đơn vị sản xuất polyetylen, butadien và các dẫn xuất liên quan khác. Tổ hợp “Amiral” cũng sẽ cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy hóa chất khác…

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/12/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/12/2022

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00