Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/12/2022

19:55 | 16/12/2022

6,543 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp muốn giá điện có cơ chế sát thị trường; Nga sẽ chuyển hướng cung cấp năng lượng; Hungary đạt thỏa thuận quan trọng với Qatar​… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 16/12/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/12/2022
Tổng thống Nga tuyên bố sẽ tìm kiếm những đối tác khác hứa hẹn ở châu Á, Trung Đông, châu Mỹ Latinh và châu Phi... Ảnh: AP

Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp muốn giá điện có cơ chế sát thị trường

Phản hồi về đề xuất cơ chế thị trường giá điện như giá xăng, dầu của tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), ông Hồ Sỹ Hùng, Phó Chủ tịch Uỷ ban Quản lý vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp khẳng định: "Ủy ban cũng mong muốn có cơ chế để đưa giá điện sát với thị trường. Các doanh nghiệp có cơ sở để tự xem xét hiệu quả hoạt động đầu tư cũng như chi phí sản xuất kinh doanh đầu vào để đưa ra giá đầu ra. Còn nếu không theo giá cạnh tranh thì hiệu quả kinh tế bị giảm rất nhiều".

Ông Hồ Sỹ Hùng cũng cho rằng, nếu giữ nguyên mức giá điện như hiện nay sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành điện. Bên cạnh đó, nếu giá điện vẫn giữ nguyên thì việc xã hội hóa, thu hút đầu tư vào lĩnh vực này cũng hết sức khó khăn, gây ảnh hưởng đến việc cung ứng điện cho nền kinh tế.

Tuy nhiên, do đặc thù của hai ngành khác nhau, nhiều ý kiến cho rằng, để giá điện điều hành 10 ngày 1 lần như xăng dầu thì rất khó bởi tiền điện người tiêu dùng trả theo tháng, còn xăng dầu mua hàng ngày. Do vậy, cần xem xét nên quy định chu kỳ bao nhiêu thì điều chỉnh, và điều chỉnh với biên độ ra sao.

EU không áp mức trần giá khí đốt Nga trong tương lai gần

Sputnik dẫn nguồn tin cho hay, Liên minh châu Âu (EU) không có kế hoạch đưa ra mức giá trần đối với khí đốt của Nga trong tương lai gần. "Lệnh cấm nhập khẩu khí đốt của Nga, cũng như lệnh cấm vận dầu mỏ mà EU áp đặt... là một phần của các biện pháp hạn chế đối với Nga. Đây là điều không thể bàn cãi", Sputnik dẫn lời nguồn tin cho biết.

Theo nguồn tin của Sputnik, mặc dù một số quốc gia thành viên EU đang thảo luận về mức giá trần nhập khẩu khí đốt của Nga, song không có cuộc đàm phán nào ở cấp độ liên minh về vấn đề này. “Ủy ban châu Âu không có ý định thúc đẩy một quyết định như vậy trong tương lai gần. Vì vậy, những cuộc thảo luận đó trong giai đoạn này chỉ là những hoạt động đàm phán mang tính thăm dò", nguồn tin Sputnik cho biết thêm.

Trước đó, Ngoại trưởng Hungary Peter Szijjarto nói EU không thống nhất mức trần giá khí đốt trong toàn khối tại cuộc họp của Hội đồng Bộ trưởng Năng lượng. “Đã có một cuộc tranh luận kéo dài tại cuộc họp của Hội đồng Năng lượng. Không có thỏa thuận nào đạt được tại phiên họp toàn thể, vì vậy các cuộc thảo luận sẽ tiếp tục trên cơ sở song phương", Ngoại trưởng Peter Szijjarto cho biết hôm 13/12.

Nga sẽ chuyển hướng cung cấp năng lượng

Ngày 15/12, tại cuộc họp của Hội đồng Phát triển Chiến lược và các dự án Quốc gia, Tổng thống Nga Putin tuyên bố: “Chúng tôi sẽ tìm kiếm những đối tác khác hứa hẹn hơn ở những khu vực đang phát triển tích cực của nền kinh tế thế giới. Đó là châu Á, Trung Đông, châu Mỹ Latinh, châu Phi. Chúng tôi sẽ định hướng lại nguồn cung cấp năng lượng của Nga cho thị trường của các quốc gia thân thiện”.

Nhà lãnh đạo Nga cho biết, trong 9 tháng năm nay, xuất khẩu dầu sang các nước đối tác đã tăng gần 1/4. Theo ông, một bước quan trọng để giảm tác động của các biện pháp trừng phạt và các hành động thù địch khác chống lại Nga sẽ là phát triển cơ sở hạ tầng cảng và đường ống ở phía nam và phía đông, bao gồm tăng xuất khẩu khí đốt tự nhiên.

Tổng thống Putin cũng lưu ý, một trong những khách hàng tiêu thụ khí đốt ngày càng tăng của Nga là các nước láng giềng, bao gồm cả Thổ Nhĩ Kỳ. Cơ sở hạ tầng khí đốt của nước này có tiềm năng quan trọng. Trong những năm tới, Nga dự định xây dựng một trung tâm khí đốt ở Thổ Nhĩ Kỳ, ở đó sẽ quyết định phần lớn mức giá cuối cùng cho người tiêu dùng châu Âu.

Đức thông qua gói hỗ trợ 100 tỷ euro để hạn chế hóa đơn năng lượng

Hạ viện Đức ngày 15/12 đã thông qua dự luật trị giá ước tính 100 tỷ euro (106,14 tỷ USD) nhằm hạn chế hóa đơn tiền điện và khí đốt cho các hộ gia đình và doanh nghiệp kể từ tháng 1/2023.

Cụ thể, đối với các hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ, cái gọi là “phanh giá” năng lượng sẽ bắt đầu áp dụng từ tháng 3/2023 và sẽ hết hiệu lực đến tháng 4/2024. Với gói hỗ trợ này, giá khí đốt sẽ giới hạn ở mức 12 cent euro/kilowatt giờ (kWh) và điện ở mức 40 cent/kWh cho 80% lượng sử dụng dựa trên mức tiêu thụ của năm ngoái.

Đối với khoảng 25.000 khách tiêu dùng là các doanh nghiệp lớn, giá sẽ được ấn định là 7 cent/kWh đối với khí đốt và 13 cent/kWh đối với điện cho 70% lượng tiêu thụ dựa trên mức tiêu thụ năm ngoái. Mức áp dụng này sẽ bắt đầu từ tháng 1/2023 và hết hiệu lực vào tháng 1/2024.

Hungary đạt thỏa thuận quan trọng với Qatar

Ngày 15/12, Ngoại trưởng Hungary Péter Szijjártó cho biết, nước này và Qatar đã đạt được thỏa thuận về nhập khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG). Thông tin trên được Ngoại trưởng Hungary đưa ra sau cuộc gặp người đồng cấp Qatar Sheikh Mohammed bin Abdulrahman Al-Thani.

“Hungary có lợi khi có thể có các nguồn cung tài nguyên mới. Qatar đang có những bước phát triển lớn trong năng lực khai thác và vận chuyển LNG, vì vậy từ năm 2026, họ sẽ xuất khẩu LNG nhiều hơn so với hiện tại. Hôm nay, chúng tôi đã ký kết một thỏa thuận chính trị...”, Ngoại trưởng Szijjártó nói:

Nhận định nền kinh tế châu Âu đang rơi vào suy thoái, Ngoại trưởng Hungary khẳng định, thỏa thuận với Qatar là điều rất quan trọng đối với Hungary.

Ông nói: “Không có trở ngại chính trị nào đối với sự hợp tác kinh tế tích cực với Qatar. Hôm nay, chúng tôi đã hoàn tất thỏa thuận về bảo hộ đầu tư song phương. Việc ký kết thỏa thuận này là một bước nữa hướng tới việc thu hút đầu tư của Qatar vào đất nước chúng tôi với các điều kiện an toàn về mặt pháp lý”.

Các nhà cung cấp năng lượng của Anh đứng trước nguy cơ phá sản

Theo nghiên cứu của các công ty tư vấn năng lượng Cornwall Insight và Complete Strategy, Anh có nguy cơ chứng kiến thêm nhiều nhà cung cấp năng lượng bị phá sản do nợ xấu phát sinh từ hóa đơn tiêu dùng.

Báo cáo chung của các công ty tư vấn cho thấy các nhà cung cấp năng lượng cho hộ gia đình ở Anh có thể phải gánh khoản nợ lên tới 2,4 tỷ USD, một phần lớn trong số đó không thể thu hồi. Báo cáo cảnh báo rằng khoản nợ này có thể khiến nhiều nhà cung cấp phá sản hơn, với chi phí sau đó được cộng dồn vào hóa đơn của người tiêu dùng. Điều này sẽ làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu nhiên liệu ở nước này.

Theo các công ty tư vấn, nợ xấu có thể sẽ chỉ tăng lên. Ủy ban Tài khoản Công (The Public Accounts Committee) gần đây đã báo cáo rằng gần 30 nhà cung cấp năng lượng của Anh đã ngừng hoạt động kể từ mùa hè năm 2021.

Indonesia triển khai chương trình nhiên liệu B35 từ năm 2023

Từ ngày 1/1/2023, Indonesia sẽ triển khai bắt buộc chương trình B35, yêu cầu tăng tỷ lệ pha trộn dầu diesel sinh học bắt buộc lên 35%, nhằm giảm nhập khẩu nhiên liệu trong bối cảnh giá mặt hàng này tăng cao và hướng tới sử dụng năng lượng sạch hơn.

Phát ngôn viên Bộ Năng lượng Indonesia Agung Pribadi ước tính “nhu cầu về dầu diesel sinh học để hỗ trợ triển khai B35 là 13,15 triệu kilôlít (kl), hoặc tăng khoảng 19% so với mức phân bổ 11,03 triệu kl vào năm 2022”. Indonesia ước tính sẽ tiêu thụ 37,58 triệu kl dầu diesel vào năm 2023, trong đó 35% sẽ được cung cấp bởi dầu diesel sinh học từ cây cọ. Ngành công nghiệp dầu diesel sinh học của Indonesia có công suất là 16,65 triệu kl.

Cũng theo ông Agung Pribadi, từ tháng 7/2022, Indonesia đang tiến hành thử nghiệm pha trộn dầu diesel sinh học với tỷ lệ khoảng 40% là dầu cọ nhằm đáp ứng nhu cầu nhiên liệu ngày càng khan hiếm đồng thời duy trì sự ổn định của động cơ. Kết quả chương trình thử nghiệm dự kiến sẽ được công bố vào cuối năm 2022 hoặc đầu năm 2023.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/12/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/12/2022

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 23:00