Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/12/2022

20:05 | 14/12/2022

3,884 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
EU thu hẹp được bất đồng về mức trần giá khí đốt; Nhu cầu dầu thô trong năm 2023 sẽ tăng 2,25 triệu thùng/ngày; Đường ống TurkStream đang hoạt động gần hết công suất… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 14/12/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/12/2022
OPEC dự báo nhu cầu dầu thô trong năm 2023 sẽ tăng 2,25 triệu thùng/ngày. Ảnh: Dailynewsegypt

EU thu hẹp được bất đồng về mức trần giá khí đốt

Tại cuộc họp do Bộ trưởng Công nghiệp CH Séc Jozef Sikela chủ trì, các bộ trưởng Liên minh châu Âu (EU) đã đồng ý với hai biện pháp khác nhằm giảm thiểu tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng ở châu Âu, về việc mua chung khí đốt và đẩy nhanh tiến trình cấp phép cho hoạt động lắp đặt năng lượng tái tạo.

Tuy nhiên, việc thông qua các biện pháp này còn phụ thuộc vào việc giải quyết mức trần giá khí đốt. Bộ trưởng Sikela cho biết mục tiêu của các bộ trưởng là thông qua cả 3 vấn đề này trong cuộc họp tới vào ngày 19/12. Theo ông Sikela, đề xuất ban đầu của Ủy ban châu Âu (EC) về mức trần giá khí đốt sẽ được điều chỉnh nhằm thu hẹp bất đồng về vấn đề này giữa các nước thành viên EU.

Vấn đề mức giá trần khí đốt đang trở nên rất cấp bách, trong bối cảnh châu Âu đã bước vào mùa đông lạnh giá với ít lựa chọn về năng lượng hơn do Nga giảm nguồn cung khí đốt nhằm trả đũa các lệnh trừng phạt của EU đối với Moskva.

Nhu cầu dầu thô trong năm 2023 sẽ tăng 2,25 triệu thùng/ngày

Trong báo cáo mới nhất, Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) cho biết nhu cầu dầu thô trong năm 2023 sẽ tăng 2,25 triệu thùng/ngày, tương đương khoảng 2,3% lên mức trung bình 101,8 triệu thùng/ngày. Mức tăng này giảm nhẹ so với con số 2,55 triệu thùng/ngày của năm nay.

Trong khi giữ nguyên dự báo tăng trưởng nhu cầu hằng năm, OPEC đã cắt giảm dự báo nhu cầu dầu trong quý IV/2022 và 2 quý đầu năm 2023, do hoạt động kinh tế và sản xuất trên thế giới suy yếu. Tuy nhiên, nhu cầu sẽ hồi phục mạnh mẽ trong nửa cuối năm 2023 khi những rủi ro vĩ mô và địa chính trị giảm bớt, đặc biệt là sự phục hồi từ Trung Quốc.

Báo cáo cũng cho thấy sản lượng dầu của OPEC trong tháng 11 giảm 744.000 thùng/ngày xuống 28,83 triệu thùng/ngày, với mức giảm lớn nhất là 404.000 thùng đến từ Ả Rập Xê-út. Đáng chú ý, sản lượng của 10 nước tham gia thỏa thuận đạt 24,48 triệu thùng/ngày, thấp hơn mức hạn ngạch đã cam kết là 25,42 triệu thùng.

Czech kêu gọi nhanh chóng áp trần khí đốt

Phát biểu tại hội nghị bất thường các bộ trưởng năng lượng diễn ra tại Brussels (Bỉ) ngày 13/12, Bộ trưởng Công Thương Czech Jozef Sikela tuyên bố, EU cần ngăn chặn việc giá khí đốt lặp lại tình trạng tăng kỷ lục như mùa hè vừa qua và đề xuất về việc áp giá trần đối với khí đốt.

Vài tháng qua, các quốc gia EU đã cố gắng thống nhất các điều khoản của cơ chế ngăn chặn đà tăng mạnh của giá khí đốt - vấn đề cũng trực tiếp tác động tiêu cực đến giá điện. Hồi tháng 8/2022, giá khí đốt tại châu Âu đã lên tới 300 Euro/MWh, khiến một số nước EU phải đưa ra những biện pháp riêng rất tốn kém để hỗ trợ các hộ gia đình và doanh nghiệp trong nước.

Bộ trưởng Sikela nhấn mạnh: "Chúng ta không thể lãng phí thêm thời gian, bởi vì người dân và các doanh nghiệp ở châu Âu mong đợi một quan điểm rõ ràng, các biện pháp rõ ràng từ các nhà lãnh đạo châu Âu".

IEA muốn giúp châu Âu tránh khủng hoảng khí đốt

Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA) vừa đề xuất một danh sách các biện pháp trị giá khoảng 100 tỷ EUR giúp Liên minh châu Âu (EU) tránh tình trạng thiếu hụt khí đốt.

Theo đó, IEA đề xuất EU hành động theo các hướng như: đảm bảo hiệu quả sử dụng năng lượng; đẩy nhanh việc sử dụng năng lượng tái tạo; áp dụng kích thích tài chính để mua máy bơm nhiệt, thay đổi các biện pháp thuế gây hại cho điện khí hóa và tăng hỗ trợ cho điện khí hóa công nghiệp; điều chỉnh hệ thống sưởi bằng khí đốt trong các tòa nhà, lắp đặt đồng hồ đo thông minh, thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng khẩn cấp; thu hồi khí bị đốt và thải vào khí quyển ở các nước xuất khẩu, đưa các loại khí phát thải thấp mới vào các giao dịch mua khí đốt chung.

Theo IEA, nếu không áp dụng các đề xuất trên, chênh lệch giữa cung và cầu khí đốt ở châu Âu có thể lên tới 27 tỷ m3 vào năm 2023.

Nga cởi mở bày tỏ với Hungary một thực tế về khí đốt

Ngày 13/12, trên trang Facebook cá nhân, Ngoại trưởng Hungary Peter Szijjártó cho biết đã điện đàm với Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak để thảo luận về các hợp đồng cung cấp khí đốt dài hạn.

Ông Szijjártó nói: “Ông Alexander Novak bày tỏ sự cởi mở với thực tế rằng, nếu có nhu cầu thay đổi các hợp đồng mua khí đốt dài hạn giữa Hungary và Nga do trần giá khí đốt, thì điều này sẽ có thể xảy ra”.

Ngoại trưởng Hungary cũng thông tin, bộ trưởng năng lượng các nước thành viên Liên minh châu Âu (EU) đã không đạt được sự đồng thuận trong cuộc họp ngày 13/12.

Đường ống TurkStream đang hoạt động gần hết công suất

Đường ống dẫn khí TurkStream đang hoạt động gần như hết công suất, Bộ trưởng Năng lượng Thổ Nhĩ Kỳ Fatih Donmez ngày 13/12 thông tin sau cuộc họp của chính phủ Thổ Nhĩ Kỳ diễn ra cùng ngày.

"Đường ống TurkStream đang hoạt động gần hết công suất. Không có sự khác biệt lớn giữa lượng cung cấp khí đốt theo hợp đồng và công suất của đường ống dẫn khí", Bộ trưởng Thổ Nhĩ Kỳ khẳng định.

Đường ống dẫn khí đốt TurkStream (Dòng chảy Thổ Nhĩ Kỳ) được đặt dưới Biển Đen, dẫn khí đốt từ Nga qua Thổ Nhĩ Kỳ. Công suất thiết kế của đường ống dẫn này đạt khoảng 31,5 tỷ m3 khí đốt tự nhiên mỗi năm. Khí đốt được cung cấp cho Thổ Nhĩ Kỳ và từ đó đến các nước châu Âu. Đường ống đã chính thức được đưa vào vận hành vào tháng 1/2020.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/12/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/12/2022

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▼200K 118,500 ▼200K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▼200K 118,500 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▼200K 118,500 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼70K 11,150 ▼70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼70K 11,140 ▼70K
Cập nhật: 17/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
TPHCM - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Hà Nội - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Miền Tây - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▼700K 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▼700K 113.390 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▼700K 112.690 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▼690K 112.470 ▼690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▼520K 85.280 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▼410K 66.550 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▼290K 47.370 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▼640K 104.070 ▼640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▼420K 69.390 ▼420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▼450K 73.930 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▼480K 77.330 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▼270K 42.710 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▼230K 37.610 ▼230K
Cập nhật: 17/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,960 11,410
Trang sức 99.9 10,950 11,400
NL 99.99 10,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,170 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼20K 11,850 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼20K 11,850 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼20K 11,850 ▼20K
Cập nhật: 17/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16064 16331 16925
CAD 18030 18305 18929
CHF 30295 30670 31327
CNY 0 3358 3600
EUR 28310 28576 29618
GBP 33605 33993 34949
HKD 0 3186 3390
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14935 15529
SGD 19399 19679 20218
THB 690 753 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26115
Cập nhật: 17/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,085 34,177 35,100
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,618 30,713 31,573
JPY 175.08 175.4 183.22
THB 745.58 754.78 807.58
AUD 16,419 16,478 16,929
CAD 18,336 18,395 18,897
SGD 19,673 19,734 20,360
SEK - 2,622 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,831 3,963
NOK - 2,450 2,539
CNY - 3,563 3,660
RUB - - -
NZD 14,983 15,122 15,564
KRW 17.32 18.06 19.4
EUR 28,618 28,641 29,861
TWD 778.43 - 942.46
MYR 5,675.47 - 6,404.03
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,154 87,358
XAU - - -
Cập nhật: 17/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 17/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16288 16388 16956
CAD 18213 18313 18867
CHF 30579 30609 31494
CNY 0 3561.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28660 28760 29532
GBP 33942 33992 35103
HKD 0 3270 0
JPY 174.6 175.6 182.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15101 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19585 19715 20445
THB 0 724.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11630000 11630000 11870000
XBJ 10500000 10500000 11870000
Cập nhật: 17/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,130
USD20 25,730 25,780 26,130
USD1 25,730 25,780 26,130
AUD 16,338 16,488 17,563
EUR 28,711 28,861 30,047
CAD 18,158 18,258 19,581
SGD 19,660 19,810 20,292
JPY 175.2 176.7 181.46
GBP 34,052 34,202 35,002
XAU 11,568,000 0 11,872,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/05/2025 14:00