Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/12/2022

19:45 | 12/12/2022

5,297 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhóm 12 nước thành viên EU đề xuất giảm mạnh giá trần khí đốt của Nga; Nga nói EU phụ thuộc nặng nề vào năng lượng Mỹ; Đức tiếp tục nhập khí tự nhiên hóa lỏng của Nga… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 12/12/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/12/2022
Một tàu chở khí tự nhiên hóa lỏng cập cảng Rotterdam ở Hà Lan. Ảnh: Getty

Nhóm 12 nước EU đề xuất giảm mạnh giá trần khí đốt của Nga

Hãng tin Bloomberg ngày 11/12 dẫn lời các nghị sĩ châu Âu cho biết, bất đồng về đề xuất áp giá trần đối với khí đốt của Nga trong Liên minh châu Âu (EU) gia tăng, với nhóm 12 quốc gia thành viên kêu gọi giảm đáng kể mức giá trần này. Bỉ, Hy Lạp, Italy và Ba Lan nằm trong số các nước yêu cầu mức giá trần thấp hơn.

Theo kế hoạch do Ủy ban châu Âu (EC) đề xuất, giá trần có hiệu lực nếu giá khí đốt trong ít nhất 2 tuần trên sàn giao dịch Amsterdam vượt quá 275 euro/MWh. Chênh lệch với giá khí đốt thiên nhiên hóa lỏng (LNG) phải hơn mức 58 euro trong ít nhất 10 ngày. CH Czech (Séc) đề xuất hạ giới hạn giá xuống 220 euro và mức chênh lệch xuống 35 euro. Nhóm gồm 12 quốc gia nói với Séc giới hạn như vậy là không thể chấp nhận và cần được giảm bớt đáng kể.

Bloomberg lưu ý rằng nhóm 12 nước trên có đủ phiếu bầu để ngăn thỏa thuận nếu yêu cầu của họ không được đáp ứng. Hội nghị Hội đồng Bộ trưởng Năng lượng bất thường của các nước thành viên EU sẽ được tổ chức ngày 13/12 để thảo luận về giá trần đối với khí đốt của Nga.

Nga nói EU phụ thuộc nặng nề vào năng lượng Mỹ

Người phát ngôn điện Kremlin Dmitry Peskov ngày 11/12 cho biết, trong khi đặt mục tiêu thoát khỏi sự phụ thuộc vào nguồn cung cấp năng lượng của Nga, các quốc gia Liên minh châu Âu (EU) dường như đang trở nên phụ thuộc nặng nề vào Mỹ. Theo ông Dmitry Peskov, “người châu Âu đang chi hàng tỷ euro mỗi ngày. Nguồn tiền này này đang chảy sang Washington”.

Năm ngoái, Nga chiếm khoảng 45% lượng khí đốt nhập khẩu của EU. Theo Cơ quan Năng lượng quốc tế, Moskva cung cấp 155 tỷ m3 cho khối này, trong khi nhập khẩu năm nay dự kiến ​​sẽ giảm xuống hơn 1/3. Cao ủy Năng lượng EU Kadri Simson mới đây nói rằng EU đã thay thế hoàn toàn nhập khẩu khí đốt tự nhiên của Nga bằng LNG và khí đốt từ các nhà cung cấp đáng tin cậy.

RIA Novosti cho biết, EU thay thế đường ống dẫn khí đốt của Nga bằng việc tăng cường mua khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) từ Mỹ. Theo Ủy ban châu Âu (EC), từ tháng 1 đến tháng 8, tổng khối lượng nhập khẩu khí đốt từ Nga, bao gồm cả LNG, giảm 39 tỷ m3. Trong cùng thời gian, nguồn cung cấp LNG từ Mỹ tăng gần 80%.

Bộ trưởng Năng lượng Saudi Arabia khẳng định OPEC+ cắt giảm sản lượng là đúng đắn

Phát biểu tại một diễn đàn ở thủ đô Riyadh ngày 11/12, Bộ trưởng Năng lượng Saudi Arabia - ông Abdulaziz bin Salman đánh giá quyết định cắt giảm 2 triệu thùng/ngày của OPEC+ là một quyết định đúng đắn, dựa trên những diễn biến gần đây.

Ông Abdulaziz nói thêm: "Hành động nhóm đòi hỏi phải có sự thống nhất. Do đó, tôi nhấn mạnh rằng, mọi thành viên OPEC+, dù là nhà sản xuất lớn hay nhỏ, đều là một phần của quá trình ra quyết định. Sự đồng thuận đã có những tác động tích cực trên thị trường".

Tại cuộc họp ngày 5/10, OPEC+, liên minh gồm 23 quốc gia sản xuất dầu mỏ, đã quyết định cắt giảm sản lượng 2 triệu thùng/ngày từ tháng 11/2022 cho đến cuối năm 2023, do lo ngại về suy thoái kinh tế toàn cầu.

Đức tiếp tục nhập khí tự nhiên hóa lỏng của Nga

Theo Viện Kinh tế thế giới (IfW) có trụ sở tại thành phố Kiel (Đức), khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) của Nga tiếp tục được đưa tới Đức mặc dù Berlin tuyên bố muốn chấm dứt hoàn toàn việc nhập khẩu năng lượng từ Nga. Khí LNG từ Nga được vận chuyển đến Bỉ bằng tàu vận tải và được chuyển tiếp tới Đức.

Trong số liệu thống kê nhập khẩu của châu Âu, LNG của Nga được giao cho Bỉ, nhưng trên thực tế, những lô hàng này được chuyển tới Đức dù số lượng tương đối nhỏ, khoảng gần 5 tỷ m3/năm. Con số này chỉ chiếm 5-6% tổng lượng khí đốt tiêu thụ hằng năm ở Đức.

Viện IfW cũng nhận định sẽ không xảy ra tình trạng thiếu khí đốt vào mùa đông này, dù tình hình tương đối eo hẹp. Để tránh tình trạng thiếu khí đốt, cần phải tiết kiệm tổng cộng 20% lượng khí đốt tiêu thụ. Tuy nhiên, tình hình sẽ nghiêm trọng hơn vào mùa đông năm 2023-2024.

Anh mở 3.300 địa điểm sưởi ấm công cộng cho người dân

The National hôm 10/12 đưa tin, Tổ chức “Chiến dịch hơi ấm chào đón” đã đề ra sáng kiến này. Theo đó khoảng 3.300 địa điểm công cộng như nhà thờ, thư viện, tổ chức cộng đồng trên khắp nước Anh sẵn sàng đón người dân đến tránh rét. Điều này diễn ra trong bối cảnh hơn 16 triệu người nước này đối mặt với tình cảnh đói nhiên liệu vào mùa đông.

Theo số liệu từ Liên minh Chấm dứt sự thiếu thốn nhiên liệu (End Fuel Poverty Coalition), 16,4 triệu người ở Anh sẽ không đủ khả năng sưởi ấm trong mùa đông. Trong khi đó, tổ chức "Chiến dịch hơi ấm chào đón" cho hay, cứ 10 ca tử vong trong mùa đông này thì có 1 ca có liên quan đến khủng hoảng năng lượng.

Chi phí năng lượng và lạm phát đang leo thang kể từ khi kết thúc đại dịch Covid-19. Chính phủ Anh quyết định cắt nguồn nhiên liệu hóa thạch từ Nga vào đầu năm nay. Tình hình cũng tương tự ở EU. Người phát ngôn Bộ Ngoại giao Nga Maria Zakharova cho rằng lãnh đạo các nước EU đã đưa liên minh này hướng tới sự sụp đổ năng lượng toàn cầu.

Trung Quốc sẽ hưởng lợi từ giá trần dầu của Nga

Chuyên gia quỹ phòng hộ Tressis, Daniel Lacalle trong một bài báo cho The Epoch Times đã nhận định những hạn chế do Nhóm các nước công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới (G7) khởi xướng sẽ không gây hại cho Nga.

Ngoài ra, chuyên gia này tin rằng các nước mua dầu thô sẽ được mua nguyên liệu thô với giá ưu đãi. Đặc biệt, Trung Quốc sẽ có thể mua nhiều dầu hơn của Nga với mức chiết khấu tốt. Như vậy, Trung Quốc sẽ được hưởng lợi từ việc hạn chế giá dầu của Nga.

“Nếu G7 thực sự muốn làm tổn hại đến tài chính và xuất khẩu của Nga, thì việc đầu tư vào các nguồn năng lượng thay thế và cạnh tranh hơn nên được khuyến khích”, ông Lacalle lưu ý. Tuy nhiên, theo ông Lacalle, quá trình ngược lại đang diễn ra, G7 tiếp tục tạo rào cản đối với đầu tư năng lượng, cũng như đưa ra các quy định hạn chế và môi trường sai lầm, khiến việc đảm bảo đa dạng hóa và an ninh nguồn cung trở nên khó khăn hơn.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/12/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/12/2022

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 06:00