Giá vàng ngày 21/9 tăng mạnh

07:56 | 21/09/2021

209 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xu hướng mua gom, bắt đáy được thúc đẩy bởi dữ liệu lạm phát tăng mạnh từ khu vực EU và lợi suất trái phiếu Mỹ giảm đã đẩy giá vàng hôm nay tăng mạnh. Tuy nhiên, đà tăng của kim loại quý vẫn bị hạn chế bởi đồng USD treo ở mức cao.

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 21/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.763,65 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 237 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 48,98 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 7,82 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 11/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.764,1 USD/Ounce, tăng 1,2 USD/Ounce trong phiên.

gia-vang-chot-phien-47-vang-sjc-tang-900000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Giá vàng ngày 21/9 tăng mạnh chủ yếu do nhu cầu nắm giữ tài sản đảm bảo là kim loại quý gia tăng trong bối cảnh lạm phát toàn cầu gia tăng và “bom nợ” ở Trung Quốc được cảnh báo.

Số liệu vừa được Cơ quan thống kê châu Âu (Eurostat) cong bóo cho thấy, lạm phát của khu vực EU trong tháng 7/2021 đã tăng lên 3,2% và là mức cao nhất trong 10 năm của khu vực này.

Giá cả hàng hoá tháng 8/2021 của khu vực EU cũng tăng 0,4% so với cùng kỳ 2021.

Lạm phát ở khu vực châu Âu được dự báo có nguy cơ tiếp tục tăng mạnh khi giá năng lượng lên cao tại hầu hết các quốc gia châu Âu, điều này sẽ lạm chậm lại quá trình phục hồi kinh tế, đẩy giá cả hàng hoá tăng cao, gây thiệt hại cho người tiêu dùng.

Tại khu vực Eurozone, chỉ số giá tiêu dùng năng lượng được ghi nhận tăng tới 15,4% trong tháng 8, là mức cao nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 1996.

Thị trường kim loại quý cũng ghi nhận sự trở lại mạnh mẽ của các quỹ đầu tư tư. Trong phiên giao dịch cuối tuần trước, quỹ SPDR tiếp tục mua vào 1,74 tấn vàng sau khi đã mua vào 1,46 tấn trong phiên giao dịch ngày thứ 5, đưa lượng vàng nắm giữ của quỹ lên 1.001,66 tấn.

Giá vàng hôm nay cũng được thúc đẩy mạnh bởi lợi suất trái phiếu Mỹ giảm và chứng khoán toàn cầu đi xuống.

Theo ghi nhận, lợi suất Trái phiếu chính phủ Mỹ kì hạn 10 năm sụt mạnh về 1,348%.

Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng hôm nay vẫn đang bị cản trở bởi đồng USD neo ở mức cao trong bối cảnh đồng nhân dân tệ trượt mạnh về mức đáy 3 tuần.

Các cơ quan quản lý của Trung Quốc trong thứ 6 tuần trước đã phát đi cảnh báo về nguy cơ vỡ nợ của nhà phát triển bất động sản hàng đầu của nước này, Evergrande. Điều này đã kéo theo một loại các lo ngại, rủi ro về tiền tệ, hàng hoá khác, thậm chí, theo giới chuyên gia, việc Evergrande vỡ nợ có thể tác động lên toàn bộ hệ thống tài chính của nước này.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 93,233 điểm, tăng 0,01%.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận cùng thời điểm, giá vàng 9999 được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,15 – 56,80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,50 – 57,50 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,25 – 57,25 triệu đồng/lượng.

Hiện giới đầu tư toàn cầu đang hướng sự chú ý vào kết quả cuộc họp chính sách của Fed kết thúc vào ngày 22/9, cuộc họp được dự báo sẽ đưa những quyết sách quan trọng về định hướng điều chỉnh chính sách tiền tệ của Fed. Giới chuyên gia dự báo, Fed sẽ tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ hiện nay nhưng chắc chắn sẽ lên lộ trình cho việc thu hẹp chương trình thu mua tài sản, trái phiếu.

Theo chuyên gia phân tích Rhona O’Connell của StoneX việc thu hẹp các biện pháp hỗ trợ kinh tế không chỉ làm lu mờ vai trò của vàng như một kênh trú ẩn an toàn, vốn đã “tỏa sáng” trong thời kỳ đại dịch, mà việc nâng lãi suất sau đó dẫn đến chi phí cơ hội cho việc nắm giữ các tài sản không đem lại lãi suất như vàng tăng cao.

Minh Ngọc

Pháp tăng thêm 3,7GW công suất điện mặt trời với khoản viện trợ 5,7 tỷ euroPháp tăng thêm 3,7GW công suất điện mặt trời với khoản viện trợ 5,7 tỷ euro
Nghiên cứu, đề xuất phương án đầu tư phù hợp đường vành đai 4 TP HCMNghiên cứu, đề xuất phương án đầu tư phù hợp đường vành đai 4 TP HCM
Dòng tiền khối ngoại vào chứng khoán quý cuối năm?Dòng tiền khối ngoại vào chứng khoán quý cuối năm?
"Bom nợ" 300 tỷ USD của ông lớn địa ốc Trung Quốc sắp nổ, ai bị ảnh hưởng?
Gặp gỡ, giao lưu văn học Nga - Việt: Một khởi đầu tươi mớiGặp gỡ, giao lưu văn học Nga - Việt: Một khởi đầu tươi mới
Nguy cơ đường dây 500 kV Vân Phong - Vĩnh Tân chậm tiến độ: Nhà đầu tư ngoại cao tay, nắm đằng chuôiNguy cơ đường dây 500 kV Vân Phong - Vĩnh Tân chậm tiến độ: Nhà đầu tư ngoại cao tay, nắm đằng chuôi

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 17/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,760 ▲10K 15,060 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,760 ▲10K 15,060 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,760 ▲10K 15,060 ▲10K
NL 99.99 13,960 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,960 ▼20K
Trang sức 99.9 14,220 ▼20K 14,950 ▲10K
Trang sức 99.99 14,230 ▼20K 14,960 ▲10K
Cập nhật: 17/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 17/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16655 16924 17498
CAD 18259 18535 19150
CHF 32515 32899 33545
CNY 0 3470 3830
EUR 29945 30218 31241
GBP 33896 34285 35217
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14633 15215
SGD 19704 19985 20510
THB 728 791 844
USD (1,2) 26092 0 0
USD (5,10,20) 26134 0 0
USD (50,100) 26162 26182 26376
Cập nhật: 17/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,376
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,165 30,189 31,334
JPY 167.36 167.66 174.65
GBP 34,262 34,355 35,154
AUD 16,938 16,999 17,438
CAD 18,477 18,536 19,061
CHF 32,833 32,935 33,608
SGD 19,884 19,946 20,558
CNY - 3,662 3,759
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.72 17.44 18.72
THB 777.15 786.75 837.15
NZD 14,648 14,784 15,125
SEK - 2,742 2,822
DKK - 4,035 4,152
NOK - 2,568 2,643
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,952.47 - 6,679.79
TWD 766.12 - 922.4
SAR - 6,928.4 7,252.93
KWD - 83,803 88,616
Cập nhật: 17/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,146 26,376
EUR 29,977 30,097 31,230
GBP 34,008 34,145 35,114
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,549 32,680 33,592
JPY 166.33 167 174.06
AUD 16,842 16,910 17,448
SGD 19,910 19,990 20,533
THB 789 792 828
CAD 18,427 18,501 19,038
NZD 14,657 15,166
KRW 17.36 18.97
Cập nhật: 17/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26144 26144 26376
AUD 16831 16931 17856
CAD 18436 18536 19547
CHF 32768 32798 34384
CNY 0 3672.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30124 30154 31877
GBP 34188 34238 35999
HKD 0 3390 0
JPY 166.78 167.28 177.83
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14741 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19862 19992 20720
THB 0 757.2 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 17/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,177 26,227 26,376
USD20 26,177 26,227 26,376
USD1 26,177 26,227 26,376
AUD 16,889 16,989 18,099
EUR 30,276 30,276 31,380
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 19,945 20,095 20,653
JPY 167.32 168.82 173.38
GBP 34,238 34,388 35,154
XAU 14,848,000 0 15,052,000
CNY 0 3,558 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/11/2025 19:00