Dòng tiền khối ngoại vào chứng khoán quý cuối năm?

10:38 | 19/09/2021

131 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Bloomberg, tính từ đầu năm nay, khối ngoại đã bán ròng hơn 1,5 tỷ USD, mạnh nhất từ trước đến nay trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Khối ngoại đã bán ròng hơn 1,5 tỷ USD từ đầu năm đến nay.
Khối ngoại đã bán ròng hơn 1,5 tỷ USD từ đầu năm đến nay.

Thống kê từ sàn giao dịch Chứng khoán Tp.HCM (HOSE) cho thấy, trong tháng 8, nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục bán mạnh hơn 7 nghìn tỷ đồng trên sàn chứng khoán Việt Nam. VIC là cổ phiếu bị bán ròng mạnh nhất với giá trị bán ròng 1,5 nghìn tỷ đồng; MSN đứng thứ hai với giá trị bán ròng 934 tỷ đồng, HPG đứng thứ ba với giá trị bị bán 894 tỷ đồng. Tiếp theo là các mã như SSI, VNM, FUEVFVND, NVL, VRE, GAS, DPM, CTG.

Lũy kế 8 tháng đầu năm, tổng cộng khối ngoại đã bán ròng 32.064 tỷ đồng trên sàn chứng khoán Việt Nam, gấp đôi so với con số cả năm 2020 khối ngoại bán ròng 15.700 tỷ đồng. Trong đó, dòng tiền rút khỏi các quỹ ETF từ đầu tháng 8 với tổng giá trị là 2.284 tỷ, đặc biệt là quỹ Fubon FTSE Vietnam. Đây cũng là kỷ lục buồn của khối ngoại tại thị trường Việt Nam. So với 8 tháng và cả những năm trước, khối ngoại chưa bao giờ bán ròng tại thị trường Việt Nam nhiều như vậy.

Bloomberg cũng tính toán dữ liệu từ đầu năm đến nay và cho thấy một con số tương đương, khi khối ngoại đã bán ròng hơn 1,5 tỷ USD, mạnh nhất từ trước đến nay trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Bình luận về xu hướng này, ông Đinh Quang Hinh, Trưởng Bộ phận Kinh tế vĩ mô và chiến lược thị trường, Khối Phân tích, CTCK VNDirect cho biết, xu hướng bán ròng của khối ngoại nằm trong bối cảnh đợt bùng phát dịch COVID-19 thứ tư tại Việt Nam đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và nền kinh tế. Việc tăng cường các biện pháp xã hội tại nhiều địa phương trên cả nước một mặt giúp ngăn chặn đà lây lan của dịch bệnh, tuy nhiên cũng đã gây ra những tác động tiêu cực không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh và chuỗi cung ứng. Nhiều doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động hoặc hoạt động cầm chừng, kéo theo triển vọng lợi nhuận kém khả quan trong Quý 3/2021. Với triển vọng kinh doanh quý 3/2021 của các doanh nghiệp niêm yết ảm đạm hơn so với 2 quý đầu năm, khối ngoại đã có động thái chốt lời, giảm tỷ trọng nắm giữ cổ phiếu để giảm thiểu rủi ro danh mục đầu tư.

Ông Định Quang Hinh.
Ông Định Quang Hinh.

Với quỹ Fubon FTSE Vietnam ETF, đây là một quỹ ETF mới được thành lập. Vì là một quỹ ETF, việc nộp rút vốn diễn ra khá dễ dàng, nhanh chóng, do vậy diễn biến dòng tiền của quỹ này thường theo sát với diễn biến của thị trường, bối cảnh của nền kinh tế. Trong ngắn hạn, với triển vọng kinh doanh của các doanh nghiệp đi xuống, việc nhà đầu tư rút vốn khỏi các quỹ ETF là điều dễ hiểu.

Về xu hướng của khối ngoại trong những tháng cuối năm, ông Hinh cho rằng xu hướng của dòng vốn ngoại trong thời gian tới phụ thuộc rất lớn vào diễn biến dịch bệnh, triển vọng mở cửa trở lại của nền kinh tế và xu hướng phục hồi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong ngắn hạn, cuối quý 3 và đầu quý 4, khả năng cao khối ngoại sẽ tiếp tục duy trì xu thế bán ròng trên TTCK Việt Nam do tình hình dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp, triển vọng kinh doanh chưa có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy vậy, VNDirect kỳ vọng khối ngoại có thể quay trở lại mua ròng trong nửa sau quý 4 khi tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt hơn, các doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình phục hồi nhằm đáp ứng các đơn hàng xuất khẩu tăng cao dịch cuối năm, cũng như tỷ lệ tiêm chủng cao hơn sẽ giúp mở cửa trở lại một số ngành kinh doanh, dịch vụ không thiết yếu.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

"Bom nợ" 300 tỷ USD của ông lớn địa ốc Trung Quốc sắp nổ, ai bị ảnh hưởng?
Giá vàng ngày 18/9 thoát đà lao dốcGiá vàng ngày 18/9 thoát đà lao dốc
Định hướng thị trường vốn cho SMEsĐịnh hướng thị trường vốn cho SMEs

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 20:00