Giá vàng hôm nay 31/10: Cảnh báo tuần giao dịch mất giá mạnh

07:45 | 31/10/2021

256 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh áp lực giảm giá gia tăng bởi đồng USD mạnh lên và triển vọng kinh tế lạc quan, giá vàng hôm nay được cảnh báo sẽ là bước vào chu kỳ mất giá mạnh vào tuần tới.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 25/10 với xu hướng tăng khi đồng USD suy yếu và Fed lên lộ trình thu hẹp chương trình thu mua tài sản.

gia-vang-chot-phien-136-tang-bao-nhieu
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 25/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.792,79 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.794,1 USD/Ounce.

Động lực tăng giá của kim loại quý tiếp tục được củng cố khi những cảnh báo về lạm phát liên tục được phát đi đặt tăng trưởng kinh tế toàn cầu trước những rủi ro lớn. Nhờ đó, giá vàng đã nhanh chóng chinh phục mức nhạy cảm 1.800 USD/Ounce.

Phát biểu trên CNN, Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellen cho biết lạm phát tính theo tháng của nền kinh tế nước này đã giảm đang kể trong những tháng gần đây. Tuy nhiên, nếu tính theo năm, lạm phát của Mỹ vẫn đang ở mức cao và sẽ kéo dài sang năm 2022. Tình hình sẽ chỉ được cải thiện vào nửa cuối năm 2022.

Bà Janet Yellen cũng cho rằng, lạm phát sẽ giảm bớt vào cuối năm khi các vấn đề như tắc nghẽn nguồn cung, thị trường lao động thắt chặt và các vấn đề phát sinh từ dịch bệnh dần được cải thiện, tháo gỡ.

Nhiều chuyên gia cũng dự báo, lạm phát có nguy cơ sẽ tăng mạnh hơn thời gian tới khi tình trạng thiếu hụt năng lượng vẫn chưa được giải quyết, kéo theo đó là chi phí nhiên liệu cho sản xuất leo thang.

Tuy nhiên, khi tâm lý thị trường được cải thiện nhờ loạt dữ liệu kinh tế tích cực trong quý III/2021 của doanh nghiệp và thông tin về các chương trình, gói hỗ trợ kích thích kinh tế được phát đi, đà tăng của giá vàng đã bị chặn lại và khép tuần với xu hướng giảm mạnh.

Dữ liệu được U.S. Conference Board công bố ngày 26/10 cho biết, Chỉ số Niềm tin Người tiêu dùng Mỹ đã tăng lên 113,8, so với mức 109,8 của tháng 9. Diễn biến này vượt xa kỳ vọng của các nhà kinh tế khi trước đó, các dự báo chỉ đặt kỳ vọng ở mức 108,4.

Thị trường chứng khoán Mỹ có chuỗi phiên tăng điểm liên tiếp ấn tượng và khép tuần với mức cao kỷ lục và thành khoản tăng vọt. Theo đó, đóng cửa phiên giao dịch ngày thứ Sáu, Sáu, chỉ số công nghiệp Dow Jones tăng 89,08 điểm, tương đương 0,25%, lên 35.819,56 điểm; Chỉ số S&P 500 tăng 8,96 điểm, tương đương 0,19%, lên 4.605,38 điểm, vượt đỉnh lịch sử 4,596,42 điểm thiết lập ngày 28/10; Chỉ số Nasdaq tăng 50,27 điểm, tương đương 0,33%, lên 15.498,39 điểm, vượt đỉnh lịch sử 15.448,12 điểm thiết lập ngày 28/10.

Tổng khối lượng giao dịch tại Mỹ ngày 29/10 là 11,12 tỷ cổ phiếu, cao hơn so với trung bình 10,35 tỷ cổ phiếu trong 20 phiên trước đó.

Sau cuộc họp kết thúc ngày 28/10, Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) đã đi đến thống nhất tiếp tục thực hiện kế hoạch kích thích kinh tế trước đó từ bây giờ cho đến khi kết thúc vào tháng 3/2022.

Trong diễn biến mới nhất, Tổng thống Joe Biden đã thông báo kế hoạch chi tiêu trị giá 1.750 tỷ USD. Đây được xem là cú hích lớn đối với nền kinh tế Mỹ thời gian tới khi tình trạng thiếu hụt năng lượng và hàng hoá đang dần được tháo gỡ.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.783,26 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.785,0 USD/Ounce, giảm 17,6 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 31/10 ghi nhận giá vàng SJC niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở 57,75 – 58,45 triệu đồng/lượng (mua/bán). Trong khi đó, giá vàng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 57,65 – 58,30 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 57,80 – 58,40 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến như trên, giá vàng tuần tới (1 – 5/11) được dự báo sẽ rất khó khăn. Cụ thể, theo kết quả khảo sát hàng tuần về xu hướng giá vàng của Kitco, trong 13 nhà phân tích Phố Wall tham gia khảo sát thì chỉ có 15,4% cho rằng giá vàng tăng, 30,8% cho rằng giá vàng đi ngang và có tới 53,8% cho rằng giá vàng giảm.

Minh Ngọc

Amazon đầu tư vào các startup công nghệ khí hậuAmazon đầu tư vào các startup công nghệ khí hậu
COP 26: Zero-carbon hay HydrocarbonCOP 26: Zero-carbon hay Hydrocarbon
Nam Phi đầu tư 2,8 tỷ euro cho 25 dự án năng lượng sạchNam Phi đầu tư 2,8 tỷ euro cho 25 dự án năng lượng sạch
Nghịch lý lợi nhuận doanh nghiệp tăng - cổ phiếu doanh nghiệp giảm và kỹ năng đầu tưNghịch lý lợi nhuận doanh nghiệp tăng - cổ phiếu doanh nghiệp giảm và kỹ năng đầu tư
Chuyện nhà đầu tư chứng khoán Việt Nam: Chuyện nhà đầu tư chứng khoán Việt Nam: "Gồng lỗ thì giỏi, gồng lãi thì yếu"
Không nên đặt cược vào cổ phiếu Không nên đặt cược vào cổ phiếu "hot"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 11,290
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 119.300 121.300
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 119.300 121.300
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 119.300 121.300
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,930 12,130
Miếng SJC Nghệ An 11,930 12,130
Miếng SJC Hà Nội 11,930 12,130
Cập nhật: 04/07/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 00:02