Chuyện nhà đầu tư chứng khoán Việt Nam: "Gồng lỗ thì giỏi, gồng lãi thì yếu"

07:16 | 28/10/2021

2,143 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thực tế trong đầu tư chứng khoán, tâm lý “chơi là phải có lời” đã khiến rất nhiều nhà đầu tư vội thoát hàng cổ phiếu khi mã mới chỉ tăng được một vài phiên. Trong khi đó, số đáng kể không chịu cắt lỗ một cổ phiếu đã suy yếu mà tiếp tục gồng lỗ đến khi về được “bờ” gây mất thời gian, hạn chế khả năng sinh lời của dòng tiền (thậm chí là tiếp tục thua lỗ).
2535-3d316c2c-33b4-11ec-a9d4-7ef0ecf8882e

Trong bài viết này, chúng tôi dẫn quan điểm của một F0 chứng khoán - Hoàng Trọng chia sẻ về thực tế này.

"Tại sao F0 mình gồng lỗ cực khoẻ mà gồng lãi lại quá yếu?

Mình cũng tìm hiểu lý do sao… và tự ngẫm thấy lý do chính yếu nhất là sợ mất tiền.

Lỗi sợ không dám cắt lỗ vì hi vọng cổ phiếu sẽ hồi phục trở lại. Đến khi “về bờ” và nhà đầu tư hòa vốn - còn cổ phiếu thì tích luỹ 2 - 3 phiên…, nhiều nhà đầu tư bắt đầu cảm thấy mất kiên nhẫn và cắt luôn và kết quả là cắt xong vài hôm thì cổ phiếu chạy lại chạy (tăng từ khi mình lỗ tới mình hoà và tăng tiếp). Đến đây, không ít nhà đầu tư tỏ ra bất mãn và tức giận với câu cửa miệng “cầm thì lỗ, vừa nhả ra thì nó chạy”.

Nhiều nhà đầu tư mua đúng thời điểm được 5 - 7 % thì cổ phiếu tích lũy vài phiên sau đó rung mạnh. Với tín hiệu này, không ít nhà đầu tư sợ mất lãi nên vội vàng bán nhanh để vớt lại chút lời. Phần lớn sợ về hoà rồi lại âm vốn (1 thời gian sau xem lại cổ phiếu ấy lại tiếc vì mã đã chạy được vài chục phần trăm).

Cổ phiếu đang lãi nhưng thấy thị trường chung (VN-Index) cao sợ nên cũng bán. Đến khi nhà đầu tư bán xong thì cả cổ phiếu lẫn thị trường chung vẫn xanh ngát.

Muốn khắc phục thì bằng cách nào? Nào là mua bán có kế hoạch; nào là định giá cổ phiếu,… Tuy nhiên tôi nghĩ, không phải muốn khắc phục là khắc phục được luôn - nhất là khắc phục tính cách đầu tư. Nhà đầu tư không nên thúc ép hay gây áp lực cho bản thân quá; cứ nên vừa chơi vừa ăn vừa ngủ vừa tiến; nay không tiến được thì đứng im - mai - ngày kia tiến. Cái chính vẫn là trong một ngày, bạn cười được bao nhiêu nụ cười.

Thôi thì cũng 1 phần vừa chơi vừa tích luỹ thêm kiến thức đồng thời làm quen dần, lỳ dần với thị trường. Đó cũng là 1 cách “rèn tính“. Để rèn được tính, cái quan trọng nhất vẫn là rend tư duy. Tư duy về tiền bạc, tư duy về thị trường.

Hầu hết người chơi đều muốn thị trường nó đi theo ý mình, dù biết không thể. Nhưng bản năng đó khiến họ dễ xem thị trương là kẻ thù. Khi lỗ thì đổ cho lái, khi lời thì thấy mình thấy giỏi. Nhất là những người vừa bán xong chạy hay vừa mua xong giảm luôn đổ thừa cho lý do nào khác ngoài việc nhìn nhận năng lực họ còn yếu.

Theo Kinh tế chứng khoán

Rà soát, xử lý ngay khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn trong giải ngân vốn đầu tư côngRà soát, xử lý ngay khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn trong giải ngân vốn đầu tư công
Cú Cú "đánh úp" đột ngột, tỷ phú Trần Đình Long hụt mất bộn tiền
Tiềm năng điện gió ở Việt Nam là rất lớnTiềm năng điện gió ở Việt Nam là rất lớn

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,987 16,007 16,607
CAD 18,161 18,171 18,871
CHF 27,468 27,488 28,438
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,541 3,711
EUR #26,236 26,446 27,736
GBP 31,088 31,098 32,268
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.35 160.5 170.05
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,712 14,722 15,302
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,112 18,122 18,922
THB 636.82 676.82 704.82
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 18:00