Giá vàng hôm nay 19/6 mất giá mạnh, giới chuyên gia kỳ vọng vàng “quay xe” vào tuần tới

08:30 | 19/06/2022

636 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đồng USD mạnh hơn trong bối cảnh lạm phát toàn cầu được ghi nhận ở mức cao làm gia tăng nguy cơ suy thoái kinh tế, giá vàng hôm nay đã ghi nhận tuần giảm mạnh. Tuy nhiên, bước vào tuần giao dịch mới, nhiều chuyên gia tin rằng, triển vọng giá vàng tuần tới là tích cực.

Giá vàng bước vào tuần giao dịch từ ngày 13/6 với xu hướng tăng do tâm lý lo ngại rủi của nhà đầu tư trong bối cảnh lạm phát toàn cầu tiếp tục leo thang, thị trường chứng khoán toàn cầu đồng loạt giảm điểm, nhà đầu tư chuyển trạng thái sang “phòng thủ” khi các yếu tố rủi ro ngày một lớn.

Bên cạnh đó, tình hình địa chính trị bất ổn ở nhiều khu vực và giá dầu neo ở mức cao, đe doạ nỗ lực kiểm soát lạm phát của các nước cũng thúc đẩy giá vàng đi lên. Xu hướng tăng lãi suất của ngân hàng trung ương các nước cũng dấy lên không ít lo ngại về triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu khí nó sẽ làm tăng các loại chi phí sản xuất, quản lý doanh nghiệp cũng như khả năng tiêu dùng của người dân.

Giá vàng hôm nay 19/6 mất giá mạnh, giới chuyên gia kỳ vọng vàng “quay xe” vào tuần tới
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/6/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.876,17 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.879,1 USD/Ounce.

Tuy nhiên, diễn biến bất ngờ đã xảy ra trong phiên giao dịch ngày 14/6 khi giá vàng lao dốc mạnh sau dữ liệu lạm phát Mỹ được công bố ở mức cao nhất 42 năm và lợi suất trái phiếu Mỹ đi lên. Nhiều nhà đầu bán vàng để bù lỗ cho các khoản đầu tư chứng khoán khi hầu hết các thị trường đều giảm điểm trước lo ngại về cuộc xung đột Nga-Ukraine kéo dài. Diễn biến tiêu cực của dịch Covdi-19 ở Trung Quốc cũng làm gia tăng tâm lý lo ngại của nhà đầu tư trên các thị trường.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/6/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.819,07 USD/Ounce, giảm khoảng 57 USD so với cùng thời điểm ngày 13/6. Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 8/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.822,6 USD/Ounce, giảm 9,2 USD/Ounce trong phiên.

Đà giảm giá của kim loại quý tiếp tục duy trì trong phiên giao dịch cuối tuần khi thị trường đặt kỳ vọng Fed sẽ tăng mạnh lãi suất sau khi dữ liệu lạm phát Mỹ ở mức cao kỷ lục. Cụ thể, lạm phát Mỹ đã được ghi nhận ở mức 8,6% trong tháng 5/2022, mức cao nhất kể từ năm 1981 đến nay trong bối cảnh giá lương thực, giá xăng dầu tăng chóng mặt và chưa có dấu hiệu “hạ nhiệt”.

Nhưng không chỉ tại Mỹ, lạm phát cũng đang ám ảnh, đè nặng các nền kinh tế châu Âu khi mà giá năng lượng và lương thực tăng cao trong bối cảnh cuộc xung đột Nga-Ukraine kéo dài, nhiều lệnh trừng phạt được Mỹ và các nước đồng minh áp dụng với Nga.

Tình trạng bất ổn, tiềm ẩn nhiều rủi ro do diễn biến dịch bệnh ở Trung Quốc và bất ổn địa chính trị tiếp tục đè nặng, tạo áp lực ngày một lớn với triển vọng kinh tế toàn cầu. Theo giới chuyên gia, điều này phần nào đã hạn chế, hỗ trợ giá vàng hôm nay không lao dốc, mất mốc 1.800 USD/Ounce.

Tuy nhiên, bất ngờ đã xảy ra khi Fed công bố quyết định tăng mạnh lãi suất 0,75 điểm phần trăm, đồng USD suy yếu trong bối cảnh kinh tế toàn cầu tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro, bất ổn.

Đồng bạc xanh suy yếu khi mà quyết định tăng lãi suất của Fed không gây bất ngờ với thị trường và thực tế đã phản ánh trong quãng thời gian đó. Tuy nhiên, ở diễn biến khác, Fed đã bày tỏ sự thận trọng đối với việc kiểm soát lạm phát.

Phát biểu sau cuộc họp ngày 15/6, Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết nền kinh tế Mỹ đủ mạnh để thực hiện thêm các đợt tăng lãi suất. Tuy nhiên, ông Powell cũng thừa nhận lạm phát ở Mỹ đang khó kiểm soát.

Theo giới chuyên gia, quyết định của Fed sẽ tạo áp lực lớn lên ngân hàng trung ương các nước và có thể tạo ra hiệu ứng domino, kéo mặt bằng lãi suất toàn cầu đi lên.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/6/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.850,49 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.854,0 USD/Ounce.

Tuy nhiên, trong phiên giao dịch cuối tuần, khi đồng USD bật tăng mạnh trong bối cảnh lo ngại suy thoái kinh tế toàn cầu gia tăng, giá vàng đã quay đầu giảm mạnh.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.839,49 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.841,9 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng trong nước cũng có tuần giao dịch biến động mạnh, tăng giảm liên tục trong các phiên. Khép tuần giao dịch, giá vàng ngày 19/6 ghi nhận giá vàng SJC được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 67,85 – 68,65 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 67,80 – 68,65 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 67,85 – 68,60 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 67,86 – 68,58 triệu đồng/lượng.

Giá vàng trong tuần giao dịch từ ngày 13-17/6 đang trên đà giảm trong bối cảnh đồng USD mạnh hơn và nguy cơ suy thoái kinh tế ngày một lớn. Tuy nhiên, giới chuyên gia kỳ vọng, giá vàng tuần tới sẽ tìm được sự ổn định, có khả năng quay đầu tư đi lên do tâm lý rủi ro của nhà đầu tư sẽ thúc đẩy các nhu cầu nắm giữ tài sản đảm bảo.

Kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitco News, trong 15 chuyên gia thì có 5 ý kiến kỳ vọng giá vàng tăng; 3 ý kiến nhận định giá vàng giảm; và có 7 ý kiến tin rằng giá vàng đi ngang.

Còn với 1.145 phiếu khảo sát trực tuyến trên Main Street có 648 phiến cho rằng giá vàng tăng, 280 phiếu cho rằng giá vàng giảm và 219 phiếu nhận định giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Giá xăng dầu hôm nay 18/6: Dầu thô lao dốc mạnh Giá xăng dầu hôm nay 18/6: Dầu thô lao dốc mạnh
IMF: Kinh tế toàn cầu đối mặt với thử thách lớn nhất kể từ Thế chiến thứ 2 IMF: Kinh tế toàn cầu đối mặt với thử thách lớn nhất kể từ Thế chiến thứ 2
Dự báo giá dầu: Giá dầu chững do thị trường lo ngại về khả năng nhanh chóng phục hồi tăng trưởng kinh tế Dự báo giá dầu: Giá dầu chững do thị trường lo ngại về khả năng nhanh chóng phục hồi tăng trưởng kinh tế
Thủ tướng yêu cầu tiếp tục tập trung xử lý các vấn đề, dự án tồn đọng Thủ tướng yêu cầu tiếp tục tập trung xử lý các vấn đề, dự án tồn đọng
EU tung EU tung "vũ khí" làm khó Nga xuất khẩu dầu ra thế giới
Tổng thống Putin: Thế giới đơn cực đã chấm dứt Tổng thống Putin: Thế giới đơn cực đã chấm dứt
Thị trường khí đốt châu Âu dậy sóng khi Nga Thị trường khí đốt châu Âu dậy sóng khi Nga "siết" nguồn cung

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 149,500
Hà Nội - PNJ 146,500 149,500
Đà Nẵng - PNJ 146,500 149,500
Miền Tây - PNJ 146,500 149,500
Tây Nguyên - PNJ 146,500 149,500
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 149,500
Cập nhật: 20/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
NL 99.99 14,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100
Trang sức 99.9 14,360 14,990
Trang sức 99.99 14,370 15,000
Cập nhật: 20/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▼6K 1,484 ▲1335K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▼6K 1,485 ▼6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 ▲1299K 1,474 ▲1326K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 ▼594K 145,941 ▼594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 ▼450K 110,711 ▼450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 ▲91959K 100,392 ▲99384K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 ▼366K 90,073 ▼366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 ▼350K 86,093 ▼350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 ▼250K 61,622 ▼250K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 20/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16821 17398
CAD 18227 18503 19116
CHF 32044 32426 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29746 30018 31042
GBP 33604 33993 34928
HKD 0 3257 3459
JPY 160 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14455 15045
SGD 19631 19912 20438
THB 727 790 843
USD (1,2) 26108 0 0
USD (5,10,20) 26150 0 0
USD (50,100) 26178 26198 26386
Cập nhật: 20/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,386
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,023 30,047 31,184
JPY 164.98 165.28 172.17
GBP 34,041 34,133 34,945
AUD 16,857 16,918 17,363
CAD 18,478 18,537 19,061
CHF 32,436 32,537 33,214
SGD 19,818 19,880 20,500
CNY - 3,662 3,760
HKD 3,338 3,348 3,430
KRW 16.65 17.36 18.63
THB 777.26 786.86 837.26
NZD 14,508 14,643 14,989
SEK - 2,723 2,803
DKK - 4,016 4,132
NOK - 2,555 2,630
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,947.36 - 6,672.37
TWD 764.87 - 920.89
SAR - 6,935.23 7,259.63
KWD - 83,756 88,566
Cập nhật: 20/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 20/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26134 26134 26386
AUD 16753 16853 17781
CAD 18423 18523 19538
CHF 32331 32361 33951
CNY 0 3673.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29966 29996 31724
GBP 33923 33973 35736
HKD 0 3390 0
JPY 164.36 164.86 175.42
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19802 19932 20664
THB 0 757.1 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14800000 14800000 15700000
SBJ 13000000 13000000 15700000
Cập nhật: 20/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,244 26,386
USD20 26,194 26,244 26,386
USD1 23,874 26,244 26,386
AUD 16,794 16,894 18,009
EUR 30,092 30,092 31,250
CAD 18,359 18,459 19,772
SGD 19,870 20,020 20,590
JPY 164.66 166.16 170.73
GBP 34,005 34,155 34,939
XAU 14,898,000 0 15,102,000
CNY 0 3,555 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/11/2025 10:00