Giá vàng hôm nay 15/11: Lạc quan với chu kỳ tăng mới

06:54 | 15/11/2020

202 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lo ngại làn sóng thứ 2 dịch Covid-19 đã nhấn chìm những kỳ vọng về triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu, làm tăng nhu cầu tài sản đảm bảo, qua đó thúc đẩy giá vàng hôm nay tăng mạnh.

Tuần qua, giá vàng thế giới chịu sức ép giảm giá lớn trong bối cảnh thị trường liên tiếp ghi nhận thông tin tích cực về quá trình nghiên cứu vắc-xin Covid-19.

fed-thoi-gia-vang-tang-soc
Ảnh minh hoạ
Hội Dầu khí Việt Nam là nguồn tài nguyên quý của PetrovietnamHội Dầu khí Việt Nam là nguồn tài nguyên quý của Petrovietnam
Văn hóa Petrovietnam - Nền tảng vượt qua đại dịch Covid-19Văn hóa Petrovietnam - Nền tảng vượt qua đại dịch Covid-19

Giá vàng khởi đầu tuần giao dịch với xu hướng tăng mạnh khi giới đầu tư lo ngại việc tăng mạnh bơm tiền vào nền kinh tế cũng được nhận định có thể đẩy lạm phát tăng cao và làm gia tăng nợ chính phủ.

Tuy nhiên, khi loạt thông tin tích cực về quá trình nghiên cứu vắc-xin Covid-19 được phát đi với kỳ vọng sớm được triển khai, chấm dứt mối nguy hại, rủi ro lớn nhất đối với bức tranh kinh tế toàn cầu, giá vàng đã quay đầu giảm mạnh. Cụ thể, ông lớn dược phẩm Mỹ Pfizer và công ty công nghệ sinh học Đức BioNTech cho biết vắc-xin Covid-19 có hiệu quả hơn 90% trong việc ngăn chặn lây nhiễm Covid-19, dựa trên dữ liệu từ thử nghiệm giai đoạn cuối của Pfizer và BioNTech.

Nhưng trạng thái hưng phấn này cũng nhanh chóng qua đi khi mà những vấn đề thực tại của kinh tế toàn cầu, sau thời gian dài chịu tác động của dịch Covid-19 và những biến động địa chính trị sâu sắc, không phải có thể thay đổi trong ngắn hạn.

Vắc-xin Covid-19 khi được triển khai trên diện rộng sẽ giúp sớm chấm dứt những rủi ro từ đại dịch Covid-19, tác nhân chính khiến hầu hết các nền kinh tế trên thế giới lâm cảnh suy thoái, đối với kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, theo những thông tin được phát đi thì điều này nếu sớm thì cũng phải đến quý I, quý II/2020. Trong khi đó, bức tranh kinh tế toàn cầu đang tồn tại quá nhiều mâu thuẫn, rủi ro, tiềm ẩn các xung đột lớn khó có thể giải quyết được trong một sớm một chiều.

Các biện pháp hỗ trợ, kích thích kinh tế mới sẽ là động lực, chất xúc tác giúp các nền kinh tế phục hồi nhanh, mạnh hơn nhưng đồng thời, kéo theo đó là nguy cơ lạm phát gia, nợ chính phủ gia tăng.

Khả năng hấp thụ các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế của các thị trường cũng đang là câu hỏi ngỏ.

Chính sự hoài nghi đó đã khiến cho giá vàng ngày 11/11 tăng mạnh và mở ra chu kỳ tăng mới của kim loại quý.

Sự không chắc chắn của các dự báo về khả năng phục hồi kinh tế toàn cầu khiến dòng tiền tiếp tục chảy mạnh vào kim loại quý, qua đó thúc đẩy giá vàng trong phiên giao dịch cuối tuần tăng mạnh.

Cụ thể, chốt phiên giao dịch ngày 14/11, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.888,03 USD/Ounce, trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 12/2020 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.888,2 USD/Ounce, tăng 14,9 USD/Ounce trong phiên.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước cũng có tuần giao dịch biến động mạnh. Tính đến cuối phiên giao dịch ngày 14/11, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,90 – 56,40 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,85 – 56,40 triệu đồng/lượng.

Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,95 – 56,35 triệu đồng/lượng và tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 55,96 – 56,34 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến như trên, theo một kết quả khảo sát của Kitco về xu hướng giá vàng trong tuần từ 16-20/11, có 10/17 chuyên gia tham gia khảo sát cho rằng giá vàng tăng, trong khi chỉ có 1 ý kiến cho rằng giá vàng giảm và 6 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Trong khi đó, với 1.511 phiếu tham gia khảo sát trực tuyến thì có 924 ý kiến cho rằng giá vàng tăng, 281 cho rằng giá vàng giảm và 306 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 02:00