Tin tức kinh tế ngày 3/4: Giá USD ngân hàng lên mức cao nhất từ trước tới nay

20:50 | 03/04/2025

155 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chứng khoán giảm mạnh nhất lịch sử; Giá USD ngân hàng lên mức cao nhất từ trước tới nay; Mỹ áp thuế 46% với hàng hóa Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/4.
Tin tức kinh tế ngày 3/4: Giá USD ngân hàng lên mức cao nhất từ trước tới nay

Giá vàng bất ngờ lao dốc

Cuối ngày 3/4, giá vàng miếng SJC, vàng nhẫn đồng loạt được các doanh nghiệp SJC, PNJ, DOJI niêm yết quanh 99,5 triệu đồng/lượng mua vào, 102,2 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 600.000 đồng/lượng so với buổi sáng. Giá vàng miếng rời mốc đỉnh mọi thời đại trong buổi sáng, nhưng vẫn ở vùng cao nhất trong lịch sử.

Tương tự, giá vàng nhẫn và vàng trang sức 99,99 các loại được Công ty SJC niêm yết mua vào 99,4 triệu đồng/lượng mua vào, 102 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 400.000 đồng/lượng so với buổi sáng.

Trên thị trường thế giới, giá vàng hôm nay đang giảm nhanh vào cuối ngày, theo giờ Việt Nam. Sau khi lập đỉnh mới 3.160 USD/ounce - lúc 8 giờ 45 phút sáng nay, giá vàng hiện được giao dịch quanh 3.103 USD/ounce, mất gần 60 USD/ounce (tương đương mức giảm khoảng 1,9 triệu đồng/lượng) so với đầu ngày.

Mỹ áp thuế 46% với hàng hóa Việt Nam

Rạng sáng ngày 3/4 (giờ Việt Nam), Tổng thống Mỹ Donald Trump công bố các mức thuế đối ứng lên toàn bộ các quốc gia trên thế giới.

Nhiều quốc gia chịu mức thuế cao hơn. Cụ thể, Trung Quốc đối mặt với mức thuế 34% (thêm với 20% thuế công bố trước đó, tổng cộng là 54%, có hiệu lực từ 9/4), Liên minh châu Âu (EU) 20%, Việt Nam 46%, và Đài Loan (Trung Quốc) 32%...

Chính sách này sẽ tác động mạnh đến thương mại quốc tế, trong đó có Việt Nam. VietNamNet ghi nhận ý kiến từ các hiệp hội, chuyên gia về diễn biến mới này.

Giá USD ngân hàng lên mức cao nhất từ trước tới nay

Sáng 3/4, Ngân hàng Nhà nước đã tăng tỷ giá trung tâm thêm 3 đồng so với hôm qua lên 24.854 đồng/USD. Theo đó, tỷ giá sàn và tỷ giá trần áp dụng cho các ngân hàng thương mại hôm nay là 23.612 - 26.096 đồng/USD.

Ngay từ khi mở cửa, giá USD tại các ngân hàng đồng loạt tăng mạnh mốc 26.000 đồng, cao nhất trong lịch sử.

Cụ thể, tại Vietcombank, tỷ giá USD tăng 180 đồng lên 25.640-26.000 đồng. Techcombank tăng mạnh 180 đồng so với hôm qua lên 25.640-25.995 đồng (đối với hình thức chuyển khoản) và 25.606-26.016 đồng (đối với hình thức mua – bán bằng tiền mặt).

Với mức tăng 160-180 đồng trong sáng nay, đây là mức biến động mạnh nhất trong hơn 2 tháng qua. Tính từ đầu năm 2025, tỷ giá USD đã tăng 1,7%. Tỷ giá trung tâm do NHNN công bố cũng đã tăng 519 đồng, là mức tăng rất mạnh so với mức tăng 469 đồng của cả năm 2024.

Chứng khoán giảm mạnh nhất lịch sử

Thông tin việc Mỹ áp thuế qua lại lên đến 46% đối với hàng hóa từ Việt Nam vượt mọi dự báo bi quan nhất khiến thị trường chứng khoán sáng lao dốc từ đầu phiên, thổi bay thành quả tăng giá trong hơn 2 tháng trước đó.

Chỉ trong phiên sáng, có tới 287 mã nằm sàn. Sắc xanh lơ xuất hiện trên diện rộng, ngay cả những cổ phiếu tăng tốt thời gian qua như nhà Vin cũng có thời điểm chạm sàn, hay loạt cổ phiếu ngành chứng khoán như FTS, BSI, CTS. Nhóm thép, công nghệ và hoá chất cũng chịu áp lực mạnh.

Kết thúc phiên giao dịch sáng ngày 3/4, VN-Index giảm 81,48 điểm, tương đương 6,8% xuống 1.236,35 điểm. Toàn sàn có 9 mã tăng và 506 mã giảm.

Tiếp tục gia hạn thuế tiêu thụ đặc biệt cho ôtô sản xuất trong nước

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 81 năm 2025 gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.

Theo đó, ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước được gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt của kỳ tính thuế từ tháng 2 đến tháng 6 năm nay. Doanh nghiệp phải nộp số thuế này chậm nhất ngày 20/11.

Đây là lần thứ 7, thuế tiêu thụ đặc biệt với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước được gia hạn.

Năm ngoái, chính sách này cũng được áp dụng để hỗ trợ doanh nghiệp trong nước, với số thuế giãn nộp khoảng 8.560 tỷ đồng. Tiền thuế này được gia hạn năm nay ước tính khoảng 14.100 tỷ đồng.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,200 118,700
AVPL/SJC HCM 116,200 118,700
AVPL/SJC ĐN 116,200 118,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 11,140
Cập nhật: 29/05/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.300 114.400
TPHCM - SJC 116.200 118.700
Hà Nội - PNJ 111.300 114.400
Hà Nội - SJC 116.200 118.700
Đà Nẵng - PNJ 111.300 114.400
Đà Nẵng - SJC 116.200 118.700
Miền Tây - PNJ 111.300 114.400
Miền Tây - SJC 116.200 118.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.300 114.400
Giá vàng nữ trang - SJC 116.200 118.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.300
Giá vàng nữ trang - SJC 116.200 118.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.300 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.300 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 113.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 112.990
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 112.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 66.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 47.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 104.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 69.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 74.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 77.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 42.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 37.700
Cập nhật: 29/05/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,390
Trang sức 99.9 10,930 11,380
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,450
Miếng SJC Thái Bình 11,620 11,870
Miếng SJC Nghệ An 11,620 11,870
Miếng SJC Hà Nội 11,620 11,870
Cập nhật: 29/05/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16209 16476 17057
CAD 18265 18541 19157
CHF 30751 31128 31766
CNY 0 3530 3670
EUR 28802 29070 30101
GBP 34292 34683 35616
HKD 0 3182 3384
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15201 15794
SGD 19626 19907 20427
THB 712 775 828
USD (1,2) 25704 0 0
USD (5,10,20) 25743 0 0
USD (50,100) 25771 25805 26150
Cập nhật: 29/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,786 25,786 26,146
USD(1-2-5) 24,755 - -
USD(10-20) 24,755 - -
GBP 34,584 34,677 35,610
HKD 3,254 3,264 3,363
CHF 30,916 31,012 31,876
JPY 176.46 176.78 184.66
THB 757.58 766.94 821.33
AUD 16,495 16,555 17,005
CAD 18,529 18,589 19,087
SGD 19,809 19,871 20,499
SEK - 2,656 2,748
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,875 4,009
NOK - 2,513 2,601
CNY - 3,573 3,669
RUB - - -
NZD 15,156 15,297 15,739
KRW 17.56 - 19.67
EUR 28,934 28,957 30,203
TWD 784.05 - 948.62
MYR 5,733.04 - 6,468.96
SAR - 6,806.19 7,164.02
KWD - 82,352 87,564
XAU - - -
Cập nhật: 29/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,754 28,869 29,976
GBP 34,336 34,474 35,451
HKD 3,244 3,257 3,362
CHF 30,770 30,894 31,789
JPY 175.48 176.18 183.44
AUD 16,356 16,422 16,952
SGD 19,762 19,841 20,386
THB 771 774 808
CAD 18,421 18,495 19,012
NZD 15,198 15,706
KRW 17.99 19.80
Cập nhật: 29/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26150
AUD 16380 16480 17045
CAD 18430 18530 19084
CHF 31003 31033 31906
CNY 0 3575.6 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29077 29177 29952
GBP 34580 34630 35741
HKD 0 3270 0
JPY 176.58 177.58 184.1
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15301 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19778 19908 20641
THB 0 740.6 0
TWD 0 850 0
XAU 11650000 11650000 11870000
XBJ 10500000 10500000 11870000
Cập nhật: 29/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,130
USD20 25,780 25,830 26,130
USD1 25,780 25,830 26,130
AUD 16,399 16,549 17,617
EUR 29,075 29,225 30,401
CAD 18,368 18,468 19,786
SGD 19,835 19,985 20,463
JPY 176.9 178.4 183.05
GBP 34,607 34,757 35,552
XAU 11,578,000 0 11,832,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/05/2025 05:00