Giá dầu tiếp tục đà suy giảm mới?

10:11 | 05/04/2016

530 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hôm qua, giá dầu tiếp tục giảm do thỏa thuận đóng băng sản lượng mà các quốc gia xuất khẩu dầu Trung Đông có nguy cơ tan vỡ. Mặt khác, một nghịch lý khi sản lượng dầu của Mỹ vẫn duy trì mức cao bất chấp các doanh nghiệp dầu mỏ của nước này đang chồng chất nợ nần và phá sản khiến nhiều chuyên gia cho rằng dầu mỏ đang lâm vào đợt suy giảm giá mới.

Phiên giao dịch hôm qua dầu thô ngọt nhẹ WTI kỳ hạn của Mỹ đang giao tháng 5 còn 36,23 USD/thùng, giảm hơn 0,5 USD so với đóng cửa phiên trước. Dầu Brent cũng giảm 45 cent xuống chỉ còn 38,22 USD/thùng.

gia dau tiep tuc da suy giam moi
Giá dầu lại lao dốc

Đợt mất giá này là sự tiếp nối của đà mất giá vào hôm thứ sáu 1/4 (giảm tới 4%) khi Saudi Arabia cho biết họ sẽ chỉ tham dự cuộc họp đóng băng sản lượng toàn cầu nếu đối thủ Iran cũng tham dự. Yêu cầu này đã bị Tehran bác bỏ ngay từ đầu và cho đến nay vẫn chưa hề có thông tin gì mới cho thấy Iran sẽ thay đổi dự định này.

Những lo ngại về việc dư cung dầu thô trên toàn cầu đã kéo giá dầu giảm khoảng 70% kể từ năm 2014. Mặt khác, một sự ngược ngạo đối với quy luật cung cầu của thị trường là sản lượng dầu của Mỹ vẫn cao mặc dù đã giảm việc khai thác tài nguyên cũng như lượng doanh nghiệp dầu mỏ Mỹ phá sản đang tăng vọt.

gia dau tiep tuc da suy giam moi
Diễn biến giá dầu thô trên thị trường Mỹ giao tháng 5 trong phiên vừa qua.

Theo Ngân hàng ANZ, số giàn khoan khai thác của Mỹ tiếp tục giảm 10 giàn xuống còn 362 giàn. Nhưng sản lượng dầu của Mỹ vẫn cao do việc phá sản của các doanh nghiệp khâu dịch vụ cho tới nay ít tác động tới sản lượng tổng thể. Trong khi đó, các nhà điều hành các giếng dầu của Mỹ vẫn đang nỗ lực từng ngày để trả nợ và sống sót.

Trong khi đó, giá dầu thô Mỹ cũng đã mấp mé chạm đáy trong 1 tháng qua (từ ngày 3/3-3/4/2016) khi nhà đầu tư nghi ngờ thỏa thuận đóng băng dầu thô trong bối cảnh thừa cung trên toàn cầu. Giá dầu thô Mỹ giao tháng Năm giảm 1,09USD, tương ứng 3%, xuống 35,7USD/thùng trên sàn New York Mercantile Exchange. Giá dầu Brent giao tháng Sáu giảm 94 cent, tương đương 2,5%, xuống 37,73USD/thùng trên sàn ICE Futures Europe. Đây là mức thấp nhất kể từ 3/3.

gia dau tiep tuc da suy giam moi
Diễn biến giá dầu Brent trong phiên vừa qua.

Có lẽ, dự đoán của các chuyên gia cho rằng giá dầu không thể phục hồi nhiều trong thời gian ngắn đang trở thành sự thật khi lần đầu tiên trong 6 tuần qua, các quỹ phòng hộ dầu mỏ cũng đã cắt giảm vị thế mua ròng trên thị trường thế giới. Chuyên gia tại ABN Amro cho rằng việc nhà đầu tư chốt lãi sau và một số tất toán vị thế mua khống là điều dễ hiểu. Ông cho rằng, trong tuần này giá dầu có sẽ xuống mức 36 – 37 USD.

Tùng Dương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
AVPL/SJC HCM 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,350 ▲400K 76,250 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 75,250 ▲400K 76,150 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
Cập nhật: 18/05/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
TPHCM - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Hà Nội - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Miền Tây - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 88.000 ▲300K 90.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 ▲400K 76.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 ▲300K 57.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 ▲240K 44.730 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 ▲170K 31.850 ▲170K
Cập nhật: 18/05/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 ▲45K 7,700 ▲55K
Trang sức 99.9 7,505 ▲45K 7,690 ▲55K
NL 99.99 7,520 ▲45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515 ▲45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
Miếng SJC Thái Bình 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Cập nhật: 18/05/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 ▲200K 90,400 ▲400K
SJC 5c 87,700 ▲200K 90,420 ▲400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 ▲200K 90,430 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 ▲350K 77,200 ▲350K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 ▲350K 77,300 ▲350K
Nữ Trang 99.99% 75,400 ▲350K 76,400 ▲350K
Nữ Trang 99% 73,644 ▲347K 75,644 ▲347K
Nữ Trang 68% 49,607 ▲238K 52,107 ▲238K
Nữ Trang 41.7% 29,512 ▲146K 32,012 ▲146K
Cập nhật: 18/05/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 18/05/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 18/05/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 18/05/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 18/05/2024 11:45