Giá dầu diễn biến phức tạp, PVEP vẫn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu khai thác và doanh thu Quý I

17:56 | 30/03/2019

743 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng sản lượng khai thác quý I năm 2019 của PVEP đạt 1,17/2,51 triệu tấn quy dầu. Trong đó, khai thác dầu đạt 0,81 triệu tấn (đạt 103% kế hoạch quý) và sản lượng khí bán là 362 triệu m3 (đạt 105% kế hoạch quý).

Bước vào năm 2019, giá dầu tiếp tục diễn biến phức tạp cùng với đó là một số vấn đề tồn đọng về thủ tục đầu tư và cơ chế tài chính chưa được tháo gỡ đã ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP). Tuy nhiên, với những định hướng triển khai cụ thể, PVEP đã điều hành hoạt sản xuất kinh doanh an toàn, hiệu quả, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

Cụ thể, tổng sản lượng khai thác quý I năm 2019 của PVEP đạt 1,17/2,51 triệu tấn quy dầu (của tất cả các đề án), đạt 104% kế hoạch quý I. Trong đó, khai thác dầu đạt 0,81 triệu tấn (đạt 103% kế hoạch quý) và sản lượng khí bán là 362 triệu m3 (đạt 105% kế hoạch quý).

Tổng doanh thu ước tính 9.037 tỷ đồng, đạt 101% kế hoạch quý I; lợi nhuận trước thuế ước tính 2.739 tỷ đồng đạt 141% kế hoạch quý I; lợi nhuận sau thuế ước tính 1.130 tỷ đồng đạt 103% kế hoạch quý I và đạt 27% kế hoạch năm; nộp ngân sách Nhà nước đạt 2.525 tỷ đạt, đạt 101% kế hoạch quý I.

gia dau dien bien phuc tap pvep van hoan thanh vuot muc chi tieu khai thac va doanh thu quy i
Giàn điều khiển Trung tâm mỏ Sư Tử Vàng

Trong quý I/2019, PVEP triển khai 04 giếng khoan thăm dò. Gia tăng trữ lượng đến thời điểm hiện tại đạt 1,21 triệu tấn quy dầu. PVEP đã tập trung triển khai Dự án Lô 09-3/12 (mỏ Cá Tầm) để có First Oil vào ngày 25/1/2019 với sản lượng trung bình hiện tại khoảng 9.000 thùng/ngày, kiểm soát vận hành hệ thống ổn định các mỏ hiện có nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản lượng khai thác, đồng thời triển khai công tác phát triển tại các dự án theo kế hoạch đề ra.

Hoạt động đầu tư của PVEP được rà soát, thực hiện dựa trên cơ sở xem xét mức độ cần thiết/đáp ứng điều kiện triển khai về mặt kỹ thuật, hiệu quả kinh tế/thủ tục pháp lý với nguyên tắc tiết kiệm, tối ưu trong quá trình thực hiện. Kết quả, giá trị thực hiện đầu tư (Capex) quý I năm 2019 ước khoảng 57,51 triệu USD (tương đương 1.323 tỷ đồng) và chi phí vận hành khai thác (Opex) ước khoảng 106,40 triệu USD (tương đương 2.447 tỷ đồng).

Trong quý I, công tác an toàn, an ninh tại các công trình, dự án trong và ngoài nước được duy trì, đảm bảo tốt, không để xảy ra tai nạn sự cố nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cũng như ảnh hưởng đến cán bộ, người lao động đang làm việc. PVEP cũng đã chủ động theo dõi, triển khai ứng phó, phòng chống kịp thời với các hiện tượng thời tiết bất thường trên biển, tuân thủ theo đúng quy định của PVN/PVEP, bảo đảm an toàn cho các hoạt động của Tổng Công ty và các đơn vị. Các hoạt động an sinh xã hội, chăm lo sức khỏe đời sống cán bộ, người lao động luôn được PVEP và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội quan tâm, thực hiện đầy đủ, trách nhiệm.

Cũng trong quý I, PVEP đã thực hiện tái cơ cấu bộ máy quản lý điều hành Tổng Công ty đồng thời phối hợp với PVN để giải trình Bộ Công thương, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp Đề án Cơ cấu lại tổng thể PVEP giai đoạn 2017-2020. Bên cạnh đó, PVEP tiếp tục hệ thống hóa và hoàn thiện các quy trình, văn bản pháp lý nội bộ phục vụ công tác quản lý điều hành. Tập trung cùng với Tập đoàn thúc đẩy ban hành cơ chế tài chính đặc thù cho PVN/PVEP và tiếp tục thực hiện các thủ tục liên quan tới BCĐT/BCĐTĐC các dự án

Để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của quý II, trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh quý I và điều kiện triển khai thời gian tới, PVEP sẽ tiếp tục theo dõi sát sao hàng ngày sản lượng khai thác thực tế so với kế hoạch được giao, thường xuyên cập nhật số liệu khai thác, rà soát và phân tích thường xuyên để có những kiến nghị kịp thời, hiệu quả nhằm tối ưu khai thác, thực hiện các giải pháp nâng cao hệ số thu hồi dầu nhằm đảm bảo sản lượng khai thác dầu khí trong và ngoài nước theo kế hoạch được giao đạt 0,68 triệu tấn dầu và 308 triệu m3 khí xuất bán. Cùng với đó, PVEP sẽ tiếp tục triển khai các giải pháp đồng bộ để giải quyết các tồn tại, vướng mắc trong lĩnh vực tài chính.

Một trong những mục tiêu quan trọng trong thời gian tới của PVEP là tiếp tục đẩy mạnh công tác tái cấu trúc, đổi mới doanh nghiệp, chủ động sắp xếp, điều động nhân sự nhằm đảm bảo hợp lý và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.

gia dau dien bien phuc tap pvep van hoan thanh vuot muc chi tieu khai thac va doanh thu quy iCâu chuyện dầu khí ở Venezuela
gia dau dien bien phuc tap pvep van hoan thanh vuot muc chi tieu khai thac va doanh thu quy iHiểu thế nào khoản 'hoa hồng' dự án dầu khí Junin 2 tại Venezuela?
gia dau dien bien phuc tap pvep van hoan thanh vuot muc chi tieu khai thac va doanh thu quy iÔng Trần Hồng Nam: Dự án của niềm tin và sự lạc quan
gia dau dien bien phuc tap pvep van hoan thanh vuot muc chi tieu khai thac va doanh thu quy iĐón dòng dầu đầu tiên từ mỏ Cá Tầm: Niềm vui chung của cả nước!
gia dau dien bien phuc tap pvep van hoan thanh vuot muc chi tieu khai thac va doanh thu quy iTổng Giám đốc PVN kiểm tra công tác đảm bảo an toàn và chúc Tết trên các công trình biển của PVEP Lô 01&02
gia dau dien bien phuc tap pvep van hoan thanh vuot muc chi tieu khai thac va doanh thu quy iPVEP kiện toàn bộ máy điều hành Tổng công ty
gia dau dien bien phuc tap pvep van hoan thanh vuot muc chi tieu khai thac va doanh thu quy iLãnh đạo PVEP chúc Tết cán bộ, người lao động làm việc tại mỏ Thăng Long - Đông Đô
gia dau dien bien phuc tap pvep van hoan thanh vuot muc chi tieu khai thac va doanh thu quy iPVEP đặt mục tiêu khai thác 9,61 triệu tấn quy dầu trong năm 2019

Hiền Anh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 11:00