Giá cả lương thực trong và sau Tết chỉ tăng giảm dưới 10%

14:49 | 17/02/2021

175 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nguồn cung gạo dồi dào, đa dạng và được các doanh nghiệp chuẩn bị từ khá sớm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân trong dịp lễ, Tết cuối năm nên trước, trong và sau Tết giá cả lương thực đều ổn định, tăng giảm không đáng kể.

Theo báo cáo của Sở Công Thương các địa phương, giá các loại gạo tẻ chất lượng cao như tám Điện Biên, Séng Cù, Nam Hương, Gò Công... tăng khoảng 5-10% so với ngày thường và tương đương so với cùng kỳ năm trước. Giá các loại gạo nếp tăng nhẹ so với cùng kỳ Tết năm 2020, ước tăng khoảng 5-7%. So với cùng kỳ mọi năm, nhu cầu tiêu dùng các loại gạo có nguồn gốc từ Hàn Quốc, Nhật Bản... giảm nhẹ, người dân có xu hướng tiêu dùng các loại gạo chất lượng cao trong nước.

Giá cả lương thực trong và sau Tết chỉ tăng giảm dưới 10%
Giá các loại gạo vẫn có độ chênh từ 3.000-5.000 đồng giữa hai miền Nam - Bắc.

Nhằm ổn định giá cả mặt hàng gạo, hầu hết các địa phương thực hiện chương trình bình ổn thị trường đều đưa mặt hàng lương thực vào diện bình ổn giá… với giá bán ổn định và thấp hơn giá thị trường khoảng 5-10%. Tết Nguyên đán Tân Sửu năm nay diễn ra trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 có diễn biến phức tạp nhưng do đã có kế hoạch từ trước nên tình hình cung - cầu lương thực trong nước được bảo đảm, không xảy ra tình trạng “găm hàng tăng giá” hoặc mất cân đối cung cầu.

Cũng theo báo cáo của Sở Công Thương các địa phương, năm nay các lực lượng chức năng như quản lý thị trường, thanh tra thị trường tiếp tục tăng cường công tác thanh tra kiểm soát về chất lượng cũng như giá cả các loại hàng hóa trong đó có mặt hàng gạo. Cùng với đó, doanh nghiệp kinh doanh gạo cũng đã có ý thức trong việc kiểm soát an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc xuất xứ nên nhìn chung chất lượng gạo ngày càng được bảo đảm. Bên cạnh một số loại gạo bảo đảm chất lượng, sản xuất theo hướng organic hoặc hữu cơ thì một số loại gạo được tiêu dùng nhiều cũng bắt đầu đạt tiêu chuẩn gạo sạch và kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.

Hiện, giá một số loại gạo tẻ chất lượng cao khoảng 20.000-32.000 đồng/kg (tùy loại và địa phương). Mặc dù giá bán khá cao so với mặt bằng chung của thị trường nhưng theo đánh giá, số lượng tiêu thụ tốt và phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của một bộ phận người tiêu dùng.

Giá các loại gạo trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu diễn biến như sau: Giá các loại gạo tẻ thường nhìn chung ổn định, loại gạo phục vụ cho Tết như nếp, tám thơm và gạo đặc sản địa phương như tám Điện Biên, gạo Séng Cù Lào Cai... tăng khoảng 1.000-2.000 đ/kg, theo quy luật thị trường, tương đương 5-7% so với các tháng thường trong năm và tăng khoảng 3-5% so với cùng kỳ năm trước.

So với dịp sát Tết Nguyên đán, giá gạo tẻ và nếp tiếp tục ổn định, các loại gạo phổ biến có giá: Gạo tẻ thường, miền Bắc có giá từ 13.500-13.800 đồng/kg, miền Nam có giá từ 9.700-10.500 đồng/kg; gạo tẻ chất lượng cao, miền Bắc có giá từ 18.000-36.000 đồng/kg, miền Nam có giá từ 15.000-35.000 đồng/kg; gạo nếp, miền Bắc có giá từ 25.000-35.000 đồng/kg, miền Nam có giá từ 20.000-30.000 đồng/kg.

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sau Tết Nguyên đán, các địa phương khu vực phía Nam sẽ bắt đầu thu hoạch vụ Đông Xuân. Giá thóc, gạo nguyên liệu có xu hướng ổn định hoặc tăng nhẹ do nhu cầu thu mua xuất khẩu. Các loại gạo nếp và gạo tẻ chất lượng cao tiếp tục ổn định.

Tùng Dương

Giá lương thực toàn cầu đạt mức cao nhất trong 7 năm

Giá lương thực toàn cầu đạt mức cao nhất trong 7 năm

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp (FAO) của Liên Hợp Quốc đưa tin hôm thứ Năm 4/2, giá thực phẩm toàn cầu trong tháng 1/2021 đạt mức cao nhất trong gần 7 năm. FAO cho biết giá lương thực thế giới tiếp tục tăng trong tháng thứ tám liên tiếp.

Quảng Ninh - Hải Dương - Hà Nội đủ lương thực chống dịch

Quảng Ninh - Hải Dương - Hà Nội đủ lương thực chống dịch

Trước tình hình diễn biến mới của dịch bệnh Covid-19, Tổng cục Quản lý thị trường (QLTT), các đơn vị trực thuộc Tổng cục chủ động và phối hợp với các lực lượng chức năng tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, vận chuyển, buôn bán các mặt hàng phục vụ phòng chống dịch như khẩu trang, nước rửa tay, thiết bị y tế... Kịp thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định, đặc biệt tại các địa phương đang có dịch.

FAO dự báo thiếu hụt thực phẩm giàu protein trên toàn thế giới

FAO dự báo thiếu hụt thực phẩm giàu protein trên toàn thế giới

Báo cáo mới đây của Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc (FAO) dự báo tình trạng thiếu hụt thực phẩm giàu protein sẽ diễn ra trong năm nay do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 và nhiều nguyên nhân khác.

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,300 ▲2300K 147,300 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,300 ▲2300K 147,300 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,300 ▲2300K 147,300 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,300 ▲2300K 147,300 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,300 ▲2300K 147,300 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,300 ▲2300K 147,300 ▲2300K
Cập nhật: 29/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▲240K 14,750 ▲240K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▲240K 14,750 ▲240K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▲240K 14,750 ▲240K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▲240K 14,750 ▲240K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▲240K 14,750 ▲240K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▲240K 14,750 ▲240K
NL 99.99 13,910 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,910 ▲310K
Trang sức 99.9 13,900 ▲310K 14,740 ▲240K
Trang sức 99.99 13,910 ▲310K 14,750 ▲240K
Cập nhật: 29/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▲24K 14,752 ▲240K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▲24K 14,753 ▲240K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 ▲21K 1,458 ▲21K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 ▲21K 1,459 ▲21K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 ▲21K 1,448 ▲21K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 ▲2079K 143,366 ▲2079K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 ▲1575K 108,761 ▲1575K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 ▲1428K 98,624 ▲1428K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 ▲1281K 88,487 ▲1281K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 ▲1225K 84,577 ▲1225K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 ▲876K 60,538 ▲876K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Cập nhật: 29/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16836 17106 17685
CAD 18351 18627 19241
CHF 32399 32782 33427
CNY 0 3470 3830
EUR 29981 30254 31277
GBP 33980 34370 35311
HKD 0 3258 3460
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14899 15485
SGD 19783 20065 20589
THB 731 794 847
USD (1,2) 26069 0 0
USD (5,10,20) 26110 0 0
USD (50,100) 26138 26158 26345
Cập nhật: 29/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,105 26,105 26,345
USD(1-2-5) 25,061 - -
USD(10-20) 25,061 - -
EUR 30,214 30,238 31,407
JPY 169.79 170.1 177.36
GBP 34,448 34,541 35,389
AUD 17,146 17,208 17,676
CAD 18,584 18,644 19,190
CHF 32,826 32,928 33,644
SGD 19,952 20,014 20,658
CNY - 3,659 3,759
HKD 3,337 3,347 3,432
KRW 17.03 17.76 19.09
THB 779.09 788.71 839.62
NZD 14,951 15,090 15,455
SEK - 2,761 2,848
DKK - 4,041 4,162
NOK - 2,599 2,677
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,887.07 - 6,608.22
TWD 779.39 - 939.12
SAR - 6,919.76 7,249.06
KWD - 83,782 88,634
Cập nhật: 29/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,125 26,345
EUR 30,049 30,170 31,299
GBP 34,476 34,614 35,602
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,523 32,654 33,574
JPY 168.53 169.21 176.33
AUD 16,899 16,967 17,516
SGD 19,941 20,021 20,566
THB 785 788 823
CAD 18,458 18,532 19,071
NZD 14,937 15,438
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 29/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26345
AUD 17063 17163 17773
CAD 18553 18653 19257
CHF 32717 32747 33634
CNY 0 3674.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30178 30208 31230
GBP 34320 34370 35481
HKD 0 3390 0
JPY 169.62 170.12 177.13
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 15051 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19950 20080 20812
THB 0 761.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 29/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,155 26,206 26,345
USD20 26,156 26,206 26,345
USD1 26,156 26,206 26,345
AUD 17,073 17,173 18,282
EUR 30,336 30,336 31,652
CAD 18,488 18,588 19,896
SGD 20,024 20,174 21,050
JPY 170.13 171.63 176.24
GBP 34,485 34,635 35,846
XAU 14,488,000 0 14,692,000
CNY 0 3,557 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/10/2025 16:00