Tin tức kinh tế ngày 18/10: Bitcoin lao dốc thảm

20:18 | 18/10/2025

88 lượt xem
|
(PetroTimes) - Bitcoin lao dốc thảm; Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam và Thái Lan cùng giảm; Bitcoin lao dốc thảm, nhà đầu tư ồ ạt rút vốn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/10.
Tin tức kinh tế ngày 18/10: Bitcoin lao dốc thảm

Giá vàng quay đầu giảm sâu

Trong phiên giao dịch hôm nay, giá vàng miếng và vàng nhẫn các thương hiệu trong nước đảo chiều giảm sâu sau chuỗi ngày tăng nóng, nhưng vẫn ở mức trên 150 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, giá vàng trên thị trường quốc tế cũng mất cả trăm USD/ounce.

Cụ thể, tại thời điểm 11 giờ 30 phút ngày 18/10, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng SJC mua vào-bán ra ở mức 149,5-151 triệu đồng/lượng, giảm 2 triệu đồng mỗi lượng ở cả chiều mua vào và chiều bán ra so chốt phiên hôm trước. Chênh lệch mua-bán ở mức 1,5 triệu đồng.

Giá vàng nhẫn SJC 9999 mua vào 148 triệu đồng/lượng, bán ra 150,2 triệu đồng/lượng, giảm 2 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều (mua vào-bán ra).

Tính đến 11 giờ 30 phút ngày 18/10 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giảm 74,5USD/ounce so kết phiên hôm trước xuống mức 4.250,8 USD/ounce.

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam và Thái Lan cùng giảm

Trong tuần này, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam và Thái Lan cùng giảm trong khi gạo của Ấn Độ đứng im ở mức thấp nhất trong hơn 9 năm.

Giá gạo trắng 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam được chào bán 420-435 đô la Mỹ/tấn hôm 16-10, đánh dấu mức thấp nhất trong gần 2 tháng và giảm so với mức 440-465 đô la/tấn vào tuần trước, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam.

Tại Thái Lan, giá gạo trắng 5% xuất khẩu đang ở mức thấp nhất kể từ tháng 10-2007, được chào bán với giá 335-340 đô la /tấn trong tuần này, giảm so với mức 340 đô la/tấn vào tuần trước.

Tại Ấn Độ, giá gạo đồ 5% tấm được chào bán ở mức 340-345 đô la /tấn, mức thấp nhất kể từ giữa năm 2016 và không đổi so với tuần trước. Giá gạo trắng 5% tấm của Ấn Độ giao dịch ở mức 360-370 đô la/tấn, cũng không thay đổi so với tuần trước.

Giá cà phê trong nước lập đỉnh mới

Theo cập nhật từ Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV) lúc 4h30 sáng 18/10 (giờ Việt Nam), giá cà phê thế giới biến động trái chiều so với phiên trước.

Tại London (Anh), giá cà phê Robusta giao tháng 11.2025 giảm 62 USD/tấn, còn 4.552 USD/tấn; kỳ hạn tháng 1.2026 giảm 46 USD/tấn, còn 4.478 USD/tấn.

Tại thị trường nội địa, giá cà phê sáng 18/10 tiếp tục tăng mạnh từ 800 - 1.000 đồng/kg so với hôm qua, đưa mặt bằng giá tại nhiều tỉnh Tây Nguyên lên mức cao nhất kể từ đầu quý IV.

Cụ thể, tại Lâm Đồng: 114.500 đồng/kg, tăng 800 đồng; tại Gia Lai: 115.000 đồng/kg, tăng 800 đồng; tại Đắk Lắk: 115.500 đồng/kg, tăng 1.000 đồng - cao nhất cả nước.

Bitcoin lao dốc thảm, nhà đầu tư ồ ạt rút vốn

Sau một tuần lao dốc khiến hơn 600 tỷ USD vốn hóa bay hơi, Bitcoin tiếp tục trượt giá mạnh, đánh dấu giai đoạn đầy bất ổn của thị trường tiền số. Từng được xem là “vàng kỹ thuật số” – nơi trú ẩn trong bão tài chính - đồng tiền này giờ đây lại khiến giới đầu tư hoang mang trước làn sóng bán tháo.

Bitcoin tiếp tục giảm mạnh hôm thứ Sáu, có lúc mất tới 4%, xuống còn khoảng 103.550 USD, mức thấp nhất kể từ tháng 6. Ether - đồng tiền điện tử lớn thứ hai - cũng tụt dưới 3.700 USD, giảm hơn 25% so với đỉnh tháng 8.

Theo dữ liệu từ CoinGecko, tổng giá trị thị trường tiền số đã mất hơn 600 tỷ USD chỉ trong một tuần. Đặc biệt, token BNB liên kết với sàn Binance giảm tới 11% trong ngày 11/10, trước khi hồi phục nhẹ. Binance sau đó phải chi gần 600 triệu USD để bồi thường khách hàng và doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi sự cố kỹ thuật và chênh lệch giá.

5 ngân hàng “dính” vi phạm trong đợt thanh tra trái phiếu doanh nghiệp

Thanh tra Chính phủ vừa công bố kết luận thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong phát hành và sử dụng nguồn tiền từ trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.

Trong nhóm tổ chức tín dụng được kiểm tra, có 5 ngân hàng gồm ACB, OCB, VIB, VPBank và MB đã phát hành tổng cộng 386 mã trái phiếu, với tổng giá trị hơn 255.000 tỷ đồng.

Các trái phiếu này chủ yếu là loại không chuyển đổi, không kèm chứng quyền, không có tài sản bảo đảm và có kỳ hạn từ 1 đến 10 năm. Lãi suất phát hành được áp dụng theo hình thức cố định hoặc thả nổi, dao động khoảng 0,1-2,5% so với lãi suất tham chiếu. Tính đến ngày 30/6/2023, còn 173 mã trái phiếu đang lưu hành với tổng giá trị gần 97.829 tỷ đồng.

Tuy nhiên, kết quả thanh tra cho thấy phần lớn tổ chức tín dụng này chưa tuân thủ đầy đủ quy định trong quá trình phát hành.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 08/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 08/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 08/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16550 16818 17405
CAD 18195 18471 19088
CHF 32016 32398 33060
CNY 0 3470 3830
EUR 29795 30067 31097
GBP 33816 34205 35152
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14492 15076
SGD 19674 19955 20483
THB 727 790 844
USD (1,2) 26044 0 0
USD (5,10,20) 26085 0 0
USD (50,100) 26114 26133 26358
Cập nhật: 08/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 08/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 08/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26358
AUD 16703 16803 17729
CAD 18285 18385 19399
CHF 32145 32175 33761
CNY 0 3658.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29905 29935 31658
GBP 33954 34004 35765
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14573 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19796 19926 20658
THB 0 757.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 08/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,358
USD20 26,130 26,180 26,358
USD1 23,848 26,180 26,358
AUD 16,745 16,845 17,981
EUR 30,042 30,042 31,391
CAD 18,226 18,326 19,661
SGD 19,869 20,019 20,507
JPY 168.32 169.82 174.64
GBP 34,045 34,195 35,008
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/11/2025 17:00