Tin tức kinh tế ngày 23/9: Dòng tiền nhàn rỗi tiếp tục chảy mạnh vào hệ thống ngân hàng

20:46 | 23/09/2025

31 lượt xem
|
(PetroTimes) - Dòng tiền nhàn rỗi tiếp tục chảy mạnh vào hệ thống ngân hàng; Giá gạo Thái Lan tăng mạnh; Đức nhập khẩu mạnh tiêu Việt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/9.
Tin tức kinh tế ngày 23/9: Dòng tiền nhàn rỗi tiếp tục chảy mạnh vào hệ thống ngân hàng

Giá vàng trong nước tăng mạnh phiên chiều nay

Chiều nay (23/9), trên thị trường thế giới, đồng kim loại quý dao động quanh ngưỡng 3.725 USD/ounce, tăng mạnh tới 37 USD so với phiên sáng.

Chính vì vậy, giá vàng miếng SJC trong nước cũng đã điều chỉnh tăng mạnh thêm 600.000 đồng mỗi lượng so với phiên sáng.

Tính đến 16h20 tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn và Công ty Doji cùng niêm yết từ 131,6-133,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), còn Công ty Phú Quý thông báo giá vàng niêm yết từ 131-133,6 triệu đồng/lượng.

Cùng thời điểm trên, giá vàng tại Công ty Bảo Tín Minh Châu cũng tăng 600.000 đồng so với phiên trước, hiện doanh nghiệp này thông báo từ 127,8-130,8 triệu đồng/lượng. Còn giá vàng nhẫn tại Công ty Phú Quý lại tăng 400.000 đồng, hiện giao dịch từ 127,3-130,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Giá gạo Thái Lan tăng mạnh

Hiệp hội Xuất khẩu Gạo Thái Lan xác nhận rằng tất cả giá gạo xuất khẩu (FOB) của Thái Lan đều đang tăng. Gạo thơm Hom Mali hiện có giá 1.148 đô la/tấn, tăng vọt so với mức 1.109 đô la chỉ hai tuần trước đó. Giá gạo trắng và gạo đồ cũng tăng.

Nguyên nhân chính là do đồng baht Thái liên tục tăng giá so với đồng đô la Mỹ. Hôm 20/8, tỷ giá hối đoái giữa đồng baht và đô la là 32,7 baht/đô la nhưng đến ngày 17/9, tỷ giá đã tăng lên 31,8 baht/đô la.

Dù số liệu xuất khẩu khả quan, song tình hình của nông dân Thái Lan lại không như vậy. Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã Thái Lan, giá lúa gạo do nông dân bán ra trên toàn quốc đang giảm. Trong tuần từ ngày 8 đến ngày 14/9, giá trung bình của lúa Jasmine vụ chính là 14.817 baht/tấn, giảm so với mức 14.825 baht của tuần trước.

Dòng tiền nhàn rỗi tiếp tục chảy mạnh vào hệ thống ngân hàng

Số liệu mới nhất do NHNN công bố cho thấy, đến cuối tháng 6/2025, tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế đã vượt 19,58 triệu tỷ đồng, tăng 9,32% so với cuối năm 2024. Trong đó, tiền gửi dân cư tại các tổ chức tín dụng tiếp tục tăng mạnh, đạt 7,694 triệu tỷ đồng - mức cao kỷ lục, tăng 8,91% so với cuối năm trước.

Riêng tháng 6, người dân gửi thêm 91.498 tỷ đồng vào hệ thống ngân hàng, nối tiếp đà tăng 65.427 tỷ đồng trong tháng 5. Điều này cho thấy tâm lý ưu tiên an toàn của người dân vẫn chiếm ưu thế trước biến động kinh tế. Tiền gửi của doanh nghiệp cũng duy trì đà tăng trưởng tích cực, đạt hơn 8,104 triệu tỷ đồng, tăng 5,7% so với cuối năm 2024. Chỉ riêng tháng 6, các tổ chức kinh tế đã bổ sung hơn 362.825 tỷ đồng vào hệ thống ngân hàng, trong khi tháng 5 con số này là 116.370 tỷ đồng.

Lũy kế nửa đầu năm, cá nhân và doanh nghiệp đã gửi thêm vào ngân hàng hơn 1 triệu tỷ đồng, tương đương tăng trưởng 7,2%. Trong khi cùng kỳ năm ngoái, tiền gửi tại hệ thống chỉ tăng thêm hơn 350 nghìn tỷ, tương đương tăng 2,62%.

Đức nhập khẩu mạnh tiêu Việt

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu từ Cơ quan Thống kê châu Âu cho biết, trong 7 tháng đầu năm 2025, Đức nhập khẩu 16,57 nghìn tấn hạt tiêu từ các thị trường ngoài khối EU, trị giá 135,59 triệu USD. So với cùng kỳ năm 2024, con số này tăng 26,6% về lượng và vọt 90,9% về trị giá.

Giá bình quân nhập khẩu hạt tiêu của Đức trong tháng 7/2025 đạt 8.530 USD/tấn, giảm 1,7% so với tháng trước nhưng vẫn cao hơn 44,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính chung 7 tháng, mức giá bình quân đạt 7.083 USD/tấn, tăng tới 51,2% so với cùng kỳ 2024.

Đức hiện nhập khẩu hạt tiêu từ khoảng 40 thị trường ngoài khối, trong đó Việt Nam giữ vị trí số một, chiếm hơn 64% tổng lượng và tổng trị giá. Brazil đứng thứ hai với 23,39% về lượng và 21,51% về trị giá. Đáng chú ý, nhập khẩu từ Việt Nam tăng 25,5% về lượng và tăng tới 97,7% về trị giá, trong khi nhập khẩu từ Brazil tăng mạnh 58,9% về lượng và 149,7% về trị giá.

Ngoài hai nguồn cung chính, Đức cũng gia tăng nhập khẩu hạt tiêu từ Sri Lanka, Campuchia và một số thị trường khác trong 7 tháng đầu năm nay.

Gói tín dụng 145.000 tỷ cho vay nhà ở xã hội mới giải ngân được hơn 4.500 tỷ

Theo NHNN, đến nay, cơ quan này đã 6 lần thông báo lãi suất cho vay theo hướng hạ dần, từ 8,7%/năm với chủ đầu tư và 8,2%/năm với người mua nhà tại thời điểm bắt đầu chương trình, giảm xuống còn 6,4%/năm với chủ đầu tư và 5,9% đối với người mua nhà.

Kết quả bước đầu, 26/34 tỉnh, thành phố đã công bố danh mục khoảng 108 dự án tham gia. Các ngân hàng cam kết cấp tín dụng 8.600 tỷ đồng, trong đó doanh số cho vay đã đạt 4.578 tỷ đồng (3.858 tỷ cho chủ đầu tư, 720 tỷ cho người mua).

Đáng chú ý, các ngân hàng khẳng định "không thiếu tiền" cho vay nhà ở xã hội, nhưng ghi nhận thực tế cho thấy cung và cầu chưa gặp nhau. Cả doanh nghiệp xây nhà ở xã hội và người dân đều khó khăn về tài chính, mong muốn được tiếp cận vốn ngân hàng.

Dù có sẵn nguồn vốn, nhưng các ngân hàng cho rằng do số lượng dự án nhà ở xã hội đáp ứng đúng tiêu chí vay còn ít, nên ngân hàng khó giải ngân cho các doanh nghiệp. Còn đối với người mua nhà, việc không tiếp cận được nguồn cung nhà ở xã hội nên không thể vay được gói tín dụng này.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Cập nhật: 14/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,120 ▼130K 15,320 ▼130K
Miếng SJC Nghệ An 15,120 ▼130K 15,320 ▼130K
Miếng SJC Thái Bình 15,120 ▼130K 15,320 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,020 ▼130K 15,320 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,020 ▼130K 15,320 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,020 ▼130K 15,320 ▼130K
NL 99.99 14,350 ▼130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,350 ▼130K
Trang sức 99.9 14,610 ▼130K 15,210 ▼130K
Trang sức 99.99 14,620 ▼130K 15,220 ▼130K
Cập nhật: 14/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,512 ▼13K 15,322 ▼130K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,512 ▼13K 15,323 ▼130K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,487 ▼15K 1,512 ▼15K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,487 ▼15K 1,513 ▼15K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,472 ▼15K 1,502 ▼15K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,213 ▼1485K 148,713 ▼1485K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,311 ▼1125K 112,811 ▼1125K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,796 ▼1020K 102,296 ▼1020K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,281 ▼915K 91,781 ▼915K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,225 ▲79414K 87,725 ▲86839K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,529 ▼50386K 6,279 ▼57136K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Cập nhật: 14/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16659 16928 17502
CAD 18245 18521 19133
CHF 32600 32984 33629
CNY 0 3470 3830
EUR 29988 30261 31287
GBP 33870 34259 35193
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14646 15232
SGD 19702 19984 20504
THB 728 791 844
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26378
Cập nhật: 14/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 14/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 14/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 14/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/11/2025 23:00