"Ém" thông tin bán cổ phiếu, DOJI bị Uỷ ban Chứng khoán "sờ gáy"

18:45 | 24/08/2020

165 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Liên tục vi phạm các quy định về công bố thông tin, cụ thể là bán ra khối lượng lớn cổ phiếu BCG ở Bamboo Capital và làm thay đổi cơ cấu cổ đông lớn nhưng chậm báo cáo, DOJI bị xử phạt tiền.
DOJI Tower - toà nhà hoành tráng nhưng cũng gây nhiều tranh cãi của DOJI

Thông tin từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho hay, ngày 20/8 vừa qua cơ quan này đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với Công ty cổ phần Tập đoàn vàng bạc đá quý DOJI (địa chỉ tại tòa nhà DOJI Tower, số 5 Lê Duẩn, phường Điện Biên, quận Ba Đình, Hà Nội).

Theo đó, tập đoàn của đại gia Đỗ Minh Phú bị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xử phạt tiền 25 triệu đồng vì đã có hành vi vi phạm hành chính trong công bố thông tin.

Trong thông báo xử phạt, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cho biết, tập đoàn này đã báo cáo không đúng thời hạn khi có thay đổi về số lượng cổ phiếu sở hữu vượt quá các ngưỡng 1% số lượng cổ phiếu.

DOJI là cổ đông lớn của Công ty cổ phần Bamboo Capital (mã chứng khoán BCG). Vào ngày 3/12/2019, tập đoàn này đã bán hơn 3,9 triệu cổ phiếu BCG làm giảm khối lượng (tỷ lệ) sở hữu từ 10,8 triệu cổ phiếu BCG (tương ứng tỉ lệ 10%) xuống gần 6,9 triệu cổ phiếu BCG (tương ứng tỉ lệ 6,39%). Qua đó, thay đổi số lượng cổ phiếu sở hữu vượt quá ngưỡng 1% (từ ngưỡng 10% xuống ngưỡng 6%).

Tuy nhiên, đến ngày 13/4/2020, Sở giao dịch chứng khoán TPHCM (HSX) mới nhận được báo cáo thay đổi sở hữu của DOJI Group tại BCG.

Tiếp đó, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cũng cho biết, ngày 8/1/2020, DOJI bán ra trên 2,66 triệu cổ phiếu BCG làm giảm khối lượng và tỷ lệ sở hữu tại Bamboo Capital xuống 4,23 triệu cổ phiếu BCG (tương ứng tỉ lệ 3,92%) và không còn là cổ đông lớn của Công ty cổ phần Bamboo Capital. Tuy nhiên, phải đến ngày 13/4/2020, Sở HSX mới nhận được báo cáo khi không còn là cổ đông lớn của DOJI.

Với hành vi này, DOJI Group còn bị phạt tiền 50 triệu đồng vì đã báo cáo không đúng thời hạn khi không còn là cổ đông lớn.

DOJI Group tiền thân là Công ty Phát triển Công nghệ và Thương mại TTD, được thành lập năm 1994, đến năm 2007 thì đổi tên và lấy thương hiệu DOJI.

Từ năm 2009 đến 2018, DOJI phát triển hoạt động đa ngành từ khai thác mỏ, chế tác cắt mài đá quý, sản xuất hàng trang sức; kinh doanh vàng miếng, xuất nhập khẩu vàng… cho đến đầu tư bất động sản, du lịch, lấn sân sang tài chính, ngân hàng và tái cơ cấu thành công ngân hàng TPBank.

Hiện tại, DOJI Group được cho biết có 12 công ty thành viên hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con, 5 công ty liên kết góp vốn, 50 chi nhánh, gần 200 trung tâm và 400 đại lý. Vốn chủ sở hữu của tập đoàn này đạt 5.000 tỷ đồng, tổng tài sản 12.680 tỷ đồng với 3.000 cán bộ nhân viên.

Tại DOJI Group, ông Đỗ Minh Phú là Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc tập đoàn từ khi thành lập đến năm 2018 trước khi rời ghế lãnh đạo tập đoàn này để đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị TPBank. Tuy vậy, ông Phú vẫn là Chủ tịch Hội đồng Sáp lập của DOJI Group.

Theo Dân trí

dantri.com.vn

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 83,800
AVPL/SJC HCM 81,700 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,700 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 75,800
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 75,700
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 83,800
Cập nhật: 17/04/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.700 83.700
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.700 83.700
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.700 83.700
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 17/04/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 8,380
Miếng SJC Nghệ An 8,170 8,380
Miếng SJC Hà Nội 8,170 8,380
Cập nhật: 17/04/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 83,700
SJC 5c 81,700 83,720
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 83,730
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 17/04/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 17/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,895 15,915 16,515
CAD 18,000 18,010 18,710
CHF 27,196 27,216 28,166
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,513 3,683
EUR #26,020 26,230 27,520
GBP 30,893 30,903 32,073
HKD 3,098 3,108 3,303
JPY 159.3 159.45 169
KRW 15.98 16.18 19.98
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,632 14,642 15,222
SEK - 2,233 2,368
SGD 17,966 17,976 18,776
THB 636.63 676.63 704.63
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 17/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 17/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 17/04/2024 02:45