EE làm việc với Vietsovpetro về dự án điện gió ngoài khơi Thăng Long

08:29 | 09/07/2019

2,899 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng ngày 8/7/2019, tại trụ sở Vietsovpetro, lãnh đạo Vietsovpetro đã có buổi họp, làm việc với công ty Enterprize Energy (EE).

Phía Vietsovpetro có Tổng giám đốc Nguyễn Quỳnh Lâm, Phó Tổng giám đốc Dịch vụ & Đầu tư Vũ Mai Khanh và lãnh đạo phòng TTDV; phía EE có Chủ tịch Ian Hatton, ông Bùi Ngọc Thắng – cố vấn cao cấp của EE tại Việt Nam. EE là công ty đầu tư về điện gió của Singapore, đã có kinh nghiệm đầu tư các dự án về điện gió ở Anh, Singapore, Đài Loan và đang tiến hành thủ các thủ tục đầu tư dự án điện gió Thăng Long thuộc vùng Kê Gà, tỉnh Bình Thuận.

Tại buổi làm việc, Tổng giám đốc Vietsovpetro Nguyễn Quỳnh Lâm chúc mừng EE nhận được giấy phép khảo sát ngoài thực địa ngoài khơi thuộc vùng Kê Gà, Bình Thuận.

ee lam viec voi vietsovpetro ve du an dien gio ngoai khoi thang long
EE và Vietsovpetro cam kết sẽ tiếp tục thực hiện thỏa thuận đã ký kết

Phía EE đã trân trọng cảm ơn và đồng thời thông báo một số thông tin chính về dự án Thăng Long. EE đang muốn đẩy nhanh công tác khảo sát thực địa ngoài khơi để lấy dữ liệu làm Pre-FS, FS. EE và Vietsovpetro đẩy nhanh đàm phán hợp đồng để có thể giữa tháng 8/2019 sẽ bắt đầu công việc khảo sát thực địa ngoài khơi. Đến cuối năm 2020 sẽ thu xếp xong tài chính cho Dự án. Sang năm 2021 sẽ tiến hành các hợp đồng EPCI, mua turbine, cable…, năm 2022 bắt đầu lắp đặt. Năm 2023 bắt đầu kết nối khoảng hơn 60 trụ điện gió (với công suất 8 – 12 – 15 MW/trụ) và phát điện hòa lưới điện Quốc gia trong giai đoạn 1 khoảng 600 MW đầu tiên (trong tổng số 3.400 MW của toàn dự án).

Dự kiến, năm 2027 sẽ hoàn thành, dự án sẽ phát 100% công suất điện (3.400 MW) lên lưới điện Quốc gia.

Tại buổi làm việc, EE và Vietsovpetro cam kết sẽ tiếp tục thực hiện thỏa thuận đã ký kết, trong đó Vietsovpetro/PVC là “nhà đồng phát triển” dự án, cũng như sẽ nhấn mạnh tên “liên danh nhà thầu Vietsovpetro/PVC” là đối tác chiến lược, là “nhà đồng phát triển” của EE đối với dự án Thăng Long trong tất cả các văn bản làm việc với Bộ, ban ngành trung ương, địa phương và các đối tác khác, đúng như tinh thần của Thỏa thuận hợp tác đã được ký kết.

Lãnh đạo Vietsovpetro cũng đã cam kết sẽ hỗ trợ mạnh mẽ cho dự án với tất cả nguồn lực trong khả năng của Vietsovpetro, kể cả xem xét đầu tư tài chính trong các giai đoạn tiếp theo của dự án. Trước mắt Vietsovpetro sẽ thực hiện tốt phần khảo sát thực địa và hy vọng sẽ kết hợp chặt chẽ trong các giai đoạn kế tiếp.

ee lam viec voi vietsovpetro ve du an dien gio ngoai khoi thang long

Cuối buổi làm việc lãnh đạo Vietsovpetro đã thân tình trao kỷ niệm chương của Vietsovpetro cho đối tác EE

ee lam viec voi vietsovpetro ve du an dien gio ngoai khoi thang longVietsovpetro hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu cơ bản nửa đầu năm 2019
ee lam viec voi vietsovpetro ve du an dien gio ngoai khoi thang longKỳ XI: Những thách thức từ Liên doanh Vietsovpetro
ee lam viec voi vietsovpetro ve du an dien gio ngoai khoi thang longKỳ X: Ghen tỵ với công trình của Vietsovpetro
ee lam viec voi vietsovpetro ve du an dien gio ngoai khoi thang longHội đồng Liên doanh Việt – Nga Vietsovpetro - Kỳ họp lần thứ 51 bắt đầu làm việc
ee lam viec voi vietsovpetro ve du an dien gio ngoai khoi thang longVietsovpetro tổ chức Hội thảo Năng lượng điện gió ngoài khơi

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 16:00