Đừng để DQS tiếp tục “sống mòn”!

06:58 | 04/11/2018

1,769 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Từ ngày về trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), đời sống của người lao động Công ty TNHH MTV Công nghiệp Tàu thủy Dung Quất (DQS) đã được cải thiện đáng kể. Đây là sự nỗ lực rất đáng ghi nhận. Tuy nhiên, DQS vẫn đang thua lỗ do “lịch sử để lại”, nhưng PVN bị chỉ trích gay gắt, thiếu khách quan…  

Đầu tư lớn, sử dụng ít

Kể từ ngày 1/7/2010, DQS được chuyển giao từ Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin) sang PVN theo Quyết định số 926/QĐ-TTg ngày 18/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tái cơ cấu Vinashin.

Một trong những nguyên nhân mà DQS lâm vào cảnh nợ nần và “âm” vốn lớn là do công tác đầu tư ban đầu thiếu đồng bộ. Nhà máy đóng tàu có công suất thiết kế giai đoạn I (đến năm 2010) với mục tiêu đóng mới khoảng 600 nghìn tấn tàu/năm (tương đương với đóng 6 con tàu 100.000 DWT); giai đoạn II (từ năm 2010-2015) nâng công suất lên đóng mới 1.100.000 tấn/năm.

Tuy nhiên, đúng vào giai đoạn đó, thị trường đóng tàu suy giảm, nhà máy phải chuyển hướng từ đóng mới sang sửa chữa. Vốn đầu tư khá lớn, nếu tiếp tục đầu tư đóng mới tàu thì chẳng khác “quẳng tiền xuống nước rồi tự lặn mò”, vì vậy, nhiều hạng mục đang đầu tư dở dang phải “đắp chiếu”.

Theo báo cáo mới nhất của DQS, các tài sản đã đầu tư được tạm ghi nhận trên sổ kế toán là 3.415 tỉ đồng, song thực tế sử dụng rất ít. Tổng tài sản của DQS đến hết 6 tháng đầu năm 2018 là 5.598,46 tỉ đồng, nếu phải đưa vào khấu hao hằng năm thì ắt “từ chết đến chết”. Vì vậy, hết 6 tháng đầu năm 2018, vốn chủ sở hữu của DQS đã “âm” khoảng 1.206,92 tỉ đồng.

dung de dqs tiep tuc song mon
FSO Đại Hùng Queen được hoán cải tại DQS

Như vậy, ngay từ khi chuyển sang PVN, DQS đã mang trên mình một khối tài sản vô cùng lớn nhưng sử dụng rất ít. Lỗi này là do lịch sử để lại, hoàn toàn không phải do PVN chỉ đạo đầu tư không hiệu quả. Ngược lại, ngay từ khi tiếp nhận DQS, PVN đã và đang chỉ đạo quyết liệt việc tái cấu trúc doanh nghiệp; các doanh nghiệp thành viên của PVN cùng chung sức để con tàu DQS vượt qua khó khăn…

Sự quyết liệt của PVN

Ngay sau khi được tiếp nhận DQS, Hội đồng Thành viên PVN đã có Nghị quyết 1781/NQ-DKVN ngày 29/7/2010 về tổ chức và cơ cấu lại DQS theo ngành nghề kinh doanh chính: Đóng mới, sửa chữa tàu thủy, giàn khoan và các phương tiện nổi. Cùng với đó, PVN có lộ trình từng bước đầu tư cho DQS. Tính đến nay, PVN đã cấp 1.915,5 tỉ đồng vốn điều lệ cho DQS, nâng số vốn thực góp lên 1.990,5 tỉ đồng.

DQS đã chuyển giao các công ty con sang các doanh nghiệp thành viên PVN, gồm: Công ty TNHH MTV Vận tải thủy bộ sang PVTrans; Công ty TNHH MTV Xây dựng công trình Dung Quất sang PVC-MT, Công ty TNHH MTV Cung ứng dịch vụ Hàng hải Vinashin sang PETROSETCO.

DQS đã rút gọn nhân sự từ 2.345 người (tại thời điểm chuyển giao) xuống còn 791 người hiện nay. Số nhân sự dôi dư đã được điều chuyển cho các doanh nghiệp thành viên trong PVN.

Dù còn gặp rất nhiều khó khăn, song hiện nay DQS vẫn bảo đảm việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Tại thời điểm mới được chuyển giao về PVN, thu nhập bình quân của người lao động chỉ có 2,8 triệu đồng/người/tháng, đến nay đã đạt xấp xỉ 7 triệu đồng/người/tháng.

PVN chỉ đạo các doanh nghiệp thành viên tạo điều kiện cho DQS được cung cấp các dịch vụ sửa chữa và đóng mới tàu thuyền, giàn khoan, các phương tiện nổi… Hoạt động sản xuất kinh doanh của DQS đã từng bước ổn định và đã giảm lỗ (năm 2011 lỗ 908,30 tỉ đồng; đến năm 2013 giảm còn 369,61 tỉ đồng).

dung de dqs tiep tuc song mon
FSO Chí Linh của Vietsovpetro được bảo dưỡng, sửa chữa tại DQS

Thực hiện Nghị quyết số 8019/NQ-DKVN ngày 14/11/2014 của Hội đồng Thành viên PVN về việc chấp thuận phương án đối với những chi phí không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của DQS, năm 2014, DQS lãi 49,93 tỉ đồng, năm 2015 lãi 28,47 tỉ đồng. Tuy nhiên, năm 2016, 2017 và ước 6 tháng đầu năm 2018, DQS bị lỗ trở lại.

Nguyên nhân của sự thua lỗ

Theo báo cáo của DQS, từ 6 tháng cuối năm 2010 đến năm 2013, những tồn tại về tài chính chưa được xử lý tại thời điểm 1/7/2010 và các chi phí tiềm ẩn trước thời điểm 1/7/2010 phát sinh sau khi Vinashin chuyển giao DQS về PVN, DQS đã phải gánh chịu những khoản lỗ cụ thể: Lỗ do phân bổ chi phí tài chính từ 1/7/2010 đến 31/12/2013: 1.044,31 tỉ đồng; do phân bổ chi phí dự phòng của các sản phẩm tồn đọng do Vinashin chuyển giao: 439,06 tỉ đồng; do phân bổ dự phòng giảm giá vật tư, vật liệu tồn kho của 2 tàu 54K và 105K: 56,53 tỉ đồng; thanh lý vật tư không có nhu cầu sử dụng (thép tấm): 24,18 tỉ đồng; do phân bổ đủ giá trị khấu hao tài sản cố định: 780,87 tỉ đồng; do các chi phí khác: 245,71 tỉ đồng...

Riêng trong hai năm 2014 và 2015, thực chất DQS vẫn chưa thể có lãi nếu phải tính đầy đủ các khoản chi phí lãi vay và khấu hao tài sản cố định (năm 2014 tạm khoanh 172 tỉ đồng; năm 2015 tạm khoanh 164 tỉ đồng).

Mặc dù DQS đã thực hiện khoanh chi phí không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo Nghị quyết 8019/NQ-DKVN, tuy nhiên, do ảnh hưởng của giá dầu giảm nên một số khách hàng trong ngành như Vietsovpetro, PVTrans… đã điều chỉnh (giản tiến độ hoặc hủy) kế hoạch đầu tư đóng mới và sửa chữa nhiều sản phẩm, cắt giảm chi tiêu, cắt hạng mục sửa chữa... dẫn đến doanh thu của DQS thấp, cộng với việc DQS phải gánh chịu một số khoản chi phí hằng năm (bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định, quản lý doanh nghiệp, lãi phạt YMC, VFC) khoảng 120 tỉ đồng, nên DQS bị thua lỗ.

Tuy gặp những khó khăn chồng chất, song bản thân DQS vẫn đang hết sức nỗ lực. Theo đánh giá mới nhất, năm 2018, DQS có thể hoàn thành 75% kế hoạch đề ra. Điểm đáng ghi nhận là DQS đã và đang cố gắng tìm kiếm thị trường ngoài ngành. Nếu như năm 2017, tỉ lệ công việc ngoài ngành mới đạt 22%, thì năm 2018 đã đạt 28%.

Để thực hiện Quyết định 1468/QĐ-TTg ngày 29/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án xử lý các tồn tại, yếu kém của một số dự án doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả thuộc ngành công thương”, để “con tàu” DQS không bị “chìm hẳn”, DQS rất cần có một cơ chế đặc biệt để tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư tiềm năng. Dù có tiếp tục tồn tại, hoặc bị bán, DQS cũng phải có chiến lược sản xuất kinh doanh cho đến khi “sống tốt” hoặc chuyển đổi chủ sở hữu.

Một trong những việc cần làm ngay là phải xử lý dứt điểm các tồn tại về tài chính, đầu tư, công nợ, lao động… Dĩ nhiên, để làm được những điều đó, bản thân DQS và cả PVN cũng không đủ sức thực hiện, mà rất cần sự giúp đỡ của các bộ, ngành liên quan.

Chỉ có như vậy DQS mới không kéo dài tình trạng “sống mòn” như hiện nay.

Hầu hết các hạng mục công trình, dự án của DQS được thực hiện trước thời điểm chuyển giao về PVN đều thiếu sót về pháp lý liên quan đến Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư (tự thực hiện, chỉ định thầu, trượt giá...) đến nay vẫn chưa được giải quyết nên việc quyết toán gặp rất nhiều khó khăn.

Đặng Trung Hội

dung de dqs tiep tuc song monFSO Chí Linh trên công trường nắng lửa
dung de dqs tiep tuc song monDQS đã vượt qua “sóng dữ”
dung de dqs tiep tuc song monDQS hạ thủy tàu dịch vụ đa năng công suất 12.000 mã lực

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 74,100 74,650
Nguyên liệu 999 - HN 74,000 74,550
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 01/07/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.950 75.600
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 73.950 75.600
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 73.950 75.600
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 73.950 75.600
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.950 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.950
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.950
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.900 74.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.450 43.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.830 31.230
Cập nhật: 01/07/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,360 ▲10K 7,555 ▲10K
Trang sức 99.9 7,350 ▲10K 7,545 ▲10K
NL 99.99 7,365 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,365 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,465 ▲10K 7,595 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,465 ▲10K 7,595 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,465 ▲10K 7,595 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 01/07/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,950 75,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,950 75,650
Nữ Trang 99.99% 73,850 74,850
Nữ Trang 99% 72,109 74,109
Nữ Trang 68% 48,553 51,053
Nữ Trang 41.7% 28,866 31,366
Cập nhật: 01/07/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,526.37 16,693.30 17,228.79
CAD 18,132.14 18,315.30 18,902.82
CHF 27,564.08 27,842.51 28,735.65
CNY 3,428.64 3,463.28 3,574.91
DKK - 3,598.01 3,735.78
EUR 26,632.56 26,901.58 28,092.79
GBP 31,357.22 31,673.96 32,690.00
HKD 3,175.20 3,207.28 3,310.16
INR - 304.24 316.40
JPY 153.10 154.65 162.04
KRW 15.91 17.68 19.28
KWD - 82,716.86 86,023.54
MYR - 5,339.06 5,455.49
NOK - 2,338.65 2,437.93
RUB - 282.34 312.55
SAR - 6,762.25 7,032.58
SEK - 2,357.34 2,457.42
SGD 18,299.43 18,484.27 19,077.21
THB 611.86 679.84 705.87
USD 25,214.00 25,244.00 25,464.00
Cập nhật: 01/07/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,725 16,825 17,275
CAD 18,359 18,459 19,009
CHF 27,832 27,937 28,737
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,616 3,746
EUR #26,876 26,891 28,082
GBP 31,806 31,856 32,816
HKD 3,184 3,199 3,334
JPY 154.6 154.6 161.95
KRW 16.61 17.41 19.41
LAK - 0.86 1.22
NOK - 2,348 2,428
NZD 15,269 15,319 15,836
SEK - 2,358 2,468
SGD 18,332 18,432 19,162
THB 639.62 683.96 707.62
USD #25,244 25,244 25,464
Cập nhật: 01/07/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,260.00 25,264.00 25,464.00
EUR 26,800.00 26,908.00 28,104.00
GBP 31,516.00 31,706.00 32,683.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,311.00
CHF 27,740.00 27,851.00 28,720.00
JPY 154.38 155.00 161.88
AUD 16,657.00 16,724.00 17,229.00
SGD 18,429.00 18,503.00 19,052.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,262.00 18,335.00 18,875.00
NZD 0.00 15,262.00 15,768.00
KRW 0.00 17.64 19.26
Cập nhật: 01/07/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25255 25255 25464
AUD 16768 16818 17324
CAD 18409 18459 18914
CHF 28036 28086 28651
CNY 0 3465.5 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27095 27145 27848
GBP 31952 32002 32662
HKD 0 3265 0
JPY 156.14 156.64 161.15
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.05 0
LAK 0 0.9685 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 15316 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18574 18624 19180
THB 0 652.2 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7330000
Cập nhật: 01/07/2024 16:00