Đòn bẩy tăng trưởng kinh tế năm 2021

07:08 | 17/01/2021

182 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tăng trưởng GDP từ mức 2,91% lên 6,5% như mục tiêu Chính phủ đặt ra là không dễ bởi dịch bệnh diễn biến rất phức tạp, nhiều nước trên thế giới đã đóng cửa lần 3. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, Việt Nam vẫn có thể đạt được mục tiêu này. Vậy, đâu là động lực - đòn bẩy quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế?

Đầu tư toàn xã hội sẽ tăng

Về đầu tư, kỳ vọng tổng vốn đầu tư toàn xã hội sẽ tăng mạnh trong năm 2021, trong đó cần phục hồi đầu tư DN (tư nhân và FDI) và đẩy mạnh đầu tư công cơ sở hạ tầng. Đầu tư tư nhân đã tăng nhanh trong 4 năm qua, trong khi đầu tư công được siết chặt do tác động của nhiều yếu tố. Đến năm 2020, điều này lại ngược lại vì tác động của dịch Covid-19 kéo đầu tư tư nhân sụt giảm. Cụ thể, năm 2020 có tỷ lệ giải ngân cao nhất trong cả giai đoạn 2016 - 2020. Theo Tổng cục Thống kê, 1 đồng đầu tư công lan tỏa tới thu hút đầu tư tư nhân tới 4,2 đồng. Nếu cứ tăng giải ngân 1% đầu tư công thì GDP tăng 0,06%.

Kế hoạch đầu tư công, Quốc hội khóa 14 đã chốt ngân sách 2,75 triệu tỷ đồng, phân ra Trung ương và địa phương. Theo Bộ KH&ĐT, trong kế hoạch năm 2021 sẽ có các dự án từ năm 2020 chuyển tiếp sang. Còn với dự án mới, chúng ta có 2 loại dự án mới. Loại 1 là dự án chưa được làm nhưng đã có trong kế hoạch trung hạn 2016 - 2020 và loại thứ 2 là dự án chưa bao giờ xuất hiện, phải đưa vào kế hoạch trung hạn 2021 - 2025.

Đòn bẩy tăng trưởng kinh tế năm 2021
Công nhân làm việc tại Nhà máy điện Á Châu, khu công nghệ cao Hòa Lạc.

Theo ông Nguyễn Xuân Thành, thành viên Tổ tư vấn kinh tế của Thủ tướng, bên cạnh đầu tư công, trong năm 2021, để có tăng trưởng lạc quan như 6,7-7%, đầu tư tư nhân cần được phục hồi. "Một điểm khác cũng trở thành cơ hội trong điều hành chính sách khi đây là thời điểm Việt Nam có thể hạ lãi suất không chỉ trong ngắn hạn” - ông Thành nhận định và cho rằng, nếu duy trì được mặt bằng lãi suất thấp sẽ là động lực thúc đẩy đầu tư DN tư nhân năm 2021 và những năm sau. Theo sau đó là sự nối lại của dòng vốn đầu tư nước ngoài. Vốn đầu tư nước ngoài năm 2020 có giảm, nhưng số tuyệt đối vốn FDI vào Việt Nam tăng lên đáng kể. Điều này cho thấy Việt Nam vẫn hấp thu được dòng vốn nước ngoài đồng thời vẫn giữ được ổn định vĩ mô.

Tiêu dùng trong nước phục hồi

Năm 2020, nhu cầu trong nước cũng duy trì rất tốt, với tiêu dùng tư nhân hồi phục một cách tương đối nhờ vào sự giảm thiểu tác động của dịch bệnh. Theo đánh giá của chuyên gia tài chính - ngân hàng Cấn Văn Lực, tiêu dùng cá nhân của Việt Nam hiện nay tương đương khoảng 81% GDP về mặt quy mô. Nếu như quy mô của thị trường này tăng thêm 1% thì lập tức GDP sẽ tăng thêm 0,12 điểm %. Ðiều đó cho thấy, sức mua của gần 100 triệu dân đang hỗ trợ mạnh mẽ cho nền kinh tế, là động lực để khơi thông dòng chảy cung cầu trên thị trường, kích hoạt việc làm cho cả nền kinh tế. “Chúng ta phát động phong trào người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, đến bây giờ người Việt Nam đang thích hàng Việt Nam, tiến tới rất thích” - TS Cấn Văn Lực nhận định.

Theo đánh giá mới nhất của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), tốc độ tăng của thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam năm 2019 gấp 2,45 lần năm 2010 (hơn 2.600 USD so với 1.061 USD), đã theo sát tốc độ tăng trưởng GDP gấp 2,5 lần trong cùng thời gian. Ðiều đó có nghĩa là, thành quả của tăng trưởng GDP chuyển gần hết vào thu nhập của người dân; như vậy “nền kinh tế Việt Nam sẽ tăng mạnh trở lại với mức tăng trưởng 6,8% trong năm 2021 sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ trong trung và dài hạn, thu nhập bình quân tính trên đầu người cũng tăng tương ứng, trở thành lực lượng tiêu dùng lớn”. Để kích cầu tiêu dùng nội địa, theo ADB, cần đẩy mạnh chuyển đổi số, đây sẽ là động lực rất lớn để DN, người dân thích ứng với kiểu hình mua sắm mới. Cùng với đó, chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ vẫn phải ở trạng thái hỗ trợ tăng trưởng để phục hồi sức mua trên thị trường trong nước. Việt Nam đang sở hữu dân số trẻ với ba triệu người đã tham gia tầng lớp trung lưu toàn cầu. Đây là những đối tượng cần kích thích chi tiêu cá nhân.

Triển vọng xuất khẩu và hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập kinh tế quốc tế đạt được nhiều kết quả quan trọng đã đưa Việt Nam trở thành một trong những nền kinh tế có độ mở lớn và có quan hệ thương mại với trên 230 thị trường. Trong đó có hiệp định thương mại tự do (FTA) với 60 nền kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho các DN mở rộng thị trường, kết nối và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị và mạng lưới sản xuất toàn cầu, thúc đẩy xuất khẩu.

Động lực tăng trưởng của Việt Nam trong năm 2021 vẫn là xuất khẩu, đây là "vị cứu tinh" trong năm 2020. Xuất khẩu năm 2020 tăng 6,5% nhờ Việt Nam có thị trường xuất khẩu đa dạng. Khi lượng hàng xuất khẩu sang Mỹ và Trung Quốc đã bù đắp suy giảm các thị trường EU, ASEAN. “Tuy nhiên trong năm 2021, việc tiếp tục xuất khẩu mạnh sang Hoa Kỳ sẽ gặp nhiều thách thức lớn khi thặng dư thương mại hàng hóa của Việt Nam với Hoa Kỳ năm 2020 lên tới 62,7 tỷ USD theo số liệu của Tổng cục Hải Quan Việt Nam. Dù vậy, Việt Nam sẽ xuất khẩu mạnh sang EU nhờ EVFTA và ASEAN nhờ RCEP” - ông Nguyễn Xuân Thành, thành viên Tổ tư vấn kinh tế của Thủ tướng, chia sẻ.

Theo Chủ tịch VCCI Vũ Tiến Lộc, năm 2021, cộng đồng DN rất mong muốn Bộ Công Thương tiếp tục thể hiện vai trò "nhạc trưởng" trong quá trình thực thi các FTA. Đó là việc tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường cho hàng hóa XK của Việt Nam; tháo gỡ rào cản để thâm nhập các thị trường mới; thực hiện Đề án "Tăng cường quản lý Nhà nước về chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ"; kiểm soát có hiệu quả nhập khẩu, chủ động phòng ngừa, nâng cao năng lực phòng vệ thương mại, cảnh báo sớm và giải quyết tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế, bảo vệ hợp lý các ngành sản xuất trong nước; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt động thương mại, phát triển mạnh thương mại điện tử, đặc biệt là xây dựng thương hiệu hàng hóa Việt Nam...

Năm 2021, dù nhiều ý kiến cho rằng mục tiêu tăng trưởng 6,5% là tham vọng, song các chuyên gia cho rằng, xét trên bình diện những gì đã làm được trong năm 2020, Việt Nam hoàn toàn có cơ sở để đạt được. Bên cạnh 3 động lực chính trên, yếu tố quan trọng giúp kinh tế năm 2021 của Việt Nam tăng trưởng đó là nỗ lực bền bỉ của DN; là vai trò của Nhà nước là đột phá về thể chế, cải cách hành chính, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi thúc đẩy đầu tư, sản xuất và đột phá nguồn nhân lực. Phát triển toàn diện nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát huy giá trị văn hoá, con người Việt Nam.

"Năm 2021 là năm đầu tiên của thập niên mới, là năm đầu tiên của chu kỳ kinh tế 10 năm, các cơ hội sẽ mở ra nhiều hơn cho kinh tế Việt Nam, cho các khu vực DN trong năm 2021 và những năm tiếp theo" - Giám đốc điều hành kiêm Trưởng Bộ phận đầu tư VinaCapital Andy Ho kỳ vọng.

"Bước sang năm 2021, các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể đã được Chính phủ đưa vào Chương trình hành động triển khai các Nghị quyết số 01, Nghị quyết số 02/CP và chỉ đạo một cách đồng bộ, quyết liệt ngay từ những ngày đầu năm; tập trung xây dựng kịch bản tăng trưởng để tổ chức điều hành. Các bộ ngành và địa phương cũng phải chủ động xây dựng các kịch bản tăng trưởng năm 2021, điều hành bắt tay ngay công việc, lấy lại đà tăng trưởng. " - Viện trưởng Viện Chiến lược Phát triển, Bộ KH&ĐT - TS Trần Hồng Quang
"Ngân hàng Thế giới cho biết có tới 60% DN tồn tại được trong đợt dịch Covid-19 nhờ chuyển đổi mô hình kinh doanh. Đó là áp dụng kinh tế số, nền tảng kinh tế chia sẻ và dữ liệu đám đông, dữ liệu đám mây để giải quyết bài toán kinh doanh khi lệnh giãn cách xã hội không cho phép các giao dịch trực tiếp. Do đó, tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, phát triển mạnh hạ tầng số, tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số. " - Viện trưởng Viện Công nghệ Tài chính, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh - PGS.TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo

Theo Kinh tế & Đô thị

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Cập nhật: 01/07/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16591 16860 17436
CAD 18619 18896 19513
CHF 32196 32578 33236
CNY 0 3570 3690
EUR 30046 30319 31353
GBP 34986 35380 36331
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15554 16139
SGD 19966 20248 20778
THB 718 782 836
USD (1,2) 25838 0 0
USD (5,10,20) 25878 0 0
USD (50,100) 25906 25940 26295
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,940 25,940 26,300
USD(1-2-5) 24,902 - -
USD(10-20) 24,902 - -
GBP 35,463 35,559 36,445
HKD 3,268 3,278 3,377
CHF 32,586 32,688 33,493
JPY 178.7 179.02 186.56
THB 767.97 777.46 831.77
AUD 16,895 16,956 17,432
CAD 18,885 18,945 19,498
SGD 20,177 20,240 20,910
SEK - 2,717 2,812
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,060 4,200
NOK - 2,548 2,637
CNY - 3,598 3,695
RUB - - -
NZD 15,566 15,711 16,166
KRW 17.87 18.64 20.12
EUR 30,377 30,401 31,640
TWD 807 - 976.98
MYR 5,837.57 - 6,584.89
SAR - 6,847.75 7,207.56
KWD - 83,174 88,547
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26290
AUD 16803 16903 17471
CAD 18828 18928 19484
CHF 32550 32580 33455
CNY 0 3610.3 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30440 30540 31318
GBP 35359 35409 36530
HKD 0 3330 0
JPY 178.34 179.34 185.86
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15700 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20165 20295 21026
THB 0 749.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 09:00