Doanh nghiệp tư nhân thúc đẩy sự chuyển mình và cất cánh của nền kinh tế

17:11 | 02/05/2019

221 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) Nguyễn Văn Hiếu đánh giá, trong những năm gần đây, GDP Việt Nam luôn tăng trưởng với các con số ấn tượng, như trong 6 tháng đầu năm 2018 là 6,8%. Thành quả này có sự góp công rất lớn từ nền kinh tế tư nhân - lực lượng đóng góp tới 50% vào tổng GDP, cao nhất so với các thành phần kinh tế khác như nhà nước hay FDI.

Báo cáo Phát triển bền vững khu vực doanh nghiệp tư nhân (DNTN) vừa được Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) hoàn thiện trình Thủ tướng Chính phủ cho thấy, tốc độ tăng năng suất lao động (NSLĐ) của khu vực này cũng tương đối ổn định. Mặc dù những năm gần đây, tốc độ tăng NSLĐ của cả nước liên tục có những biến động thì tốc độ tăng NSLĐ của khu vực kinh tế tư nhân trong đó chủ yếu là DNTN ổn định hơn so với các khu vực kinh tế nhà nước và FDI, xung quanh mức 4,8%-5,8% vào năm 2015-2016.

doanh nghiep tu nhan thuc day su chuyen minh va cat canh cua nen kinh te
(Ảnh minh họa)

Trong giai đoạn 2011-2016, trung bình mỗi năm, khu vực DNTN tạo hơn 500.000 việc làm, chiếm khoảng 62% tổng số việc làm trong toàn bộ khối doanh nghiệp. Thu nhập bình quân/lao động trong khu vực này cũng tăng dần theo các năm, từ 46 triệu đồng/năm/lao động năm 2011 lên khoảng 76 triệu đồng/năm/lao động năm 2016.

Báo cáo cũng nêu rõ, các DNTN còn là nhân tố chính của ngành công nghiệp hỗ trợ, mắt xích quan trọng trong chuỗi giá trị để nâng cao khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam, hình thành nên những cụm liên kết điện tử, hay dệt may, thủy sản... Qua đó, tạo công ăn việc làm và hiệu quả chung cho nền kinh tế, quyết định đến sự tăng trưởng GDP bền vững, tăng thu nhập người lao động.

Đánh giá về vai trò và vị trí của khu vực kinh tế tư nhân, TS Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) nhận định, nếu xét về tỷ trọng trong GDP, khu vực kinh tế tư nhân đang chiếm ưu thế rõ ràng so với khu vực doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp FDI. Đây cũng là khu vực tạo việc làm chính cho nền kinh tế.

Nhưng điều đáng quan tâm hơn cả theo TS Vũ Tiến Lộc là hiện doanh nghiệp tư nhân mới chiếm khoảng 8% GDP, phần lớn còn lại thuộc về khu vực kinh tế cá thể, hộ gia đình. Như vậy điều này cho thấy số đông trong khu vực kinh tế tư nhân vẫn là các hộ kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ...

Theo Thứ trưởng Bộ KH&ĐT Nguyễn Văn Hiếu, DNTN là một động lực quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, do đó, trong thời gian tới, Chính phủ sẽ dốc toàn lực hỗ trợ tư nhân thuận lợi làm kinh tế.

Thứ trưởngNguyễn Văn Hiếu cho biết, thực tế Nhà nước đã có rất nhiều hỗ trợ cho khu vực kinh tế tư nhân và tạo ra được nhiều thành tựu đáng kể, tuy nhiên, hiệu quả vẫn chưa được như mong muốn của Chính phủ và cả doanh nghiệp. Do đó, Chính phủ đang chỉ đạo các đoàn thể ban ngành phải quyết liệt hơn nữa trong công tác quản lý, cải cách hành chính, nhằm trợ giúp tối đa cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, giúp tất cả các thành phần kinh tế cạnh tranh công bằng - minh bạch…

Nhận thức vai trò và tiềm năng phát triển lớn mạnh của kinh tế tư nhân, trong suốt những năm qua Chính phủ luôn nỗ lực để tạo cơ chế thông thoáng, cụ thể là không ngừng cải cách môi trường đầu tư kinh doanh, gỡ bỏ rào cản về nhiều mặt cho doanh nghiệp phát triển. Thủ tướng khẳng định, Chính phủ sẽ tiếp tục thúc đẩy mạnh mẽ hơn để giảm chi phí cho doanh nghiệp (như chi phí bến bãi, lãi vay ngân hàng, một số chi phí không chính thức, chi phí giao thông vận tải, chi phí logistics…), đồng thời kêu gọi DNTN đầu tư vào vào tất cả lĩnh vực mà pháp luật không cấm.

“Chúng ta mở ra chương trình đầu tư mới cho tư nhân trong tất cả các lĩnh vực quan trọng mà đất nước đang thiếu vốn, đang kêu gọi phát triển”, Thủ tướng nêu rõ.

Lê Minh

doanh nghiep tu nhan thuc day su chuyen minh va cat canh cua nen kinh teThủ tướng: Việt Nam chỉ hùng mạnh khi doanh nghiệp tư nhân có thể cạnh tranh toàn cầu
doanh nghiep tu nhan thuc day su chuyen minh va cat canh cua nen kinh teDùng doanh nghiệp tư nhân để xác định “nút thắt cổ chai” kìm hãm sự phát triển
doanh nghiep tu nhan thuc day su chuyen minh va cat canh cua nen kinh tePhải quyết liệt thay đổi mô hình tăng trưởng của doanh nghiệp tư nhâ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,336 16,786
CAD 18,252 18,352 18,902
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,587 3,717
EUR #26,664 26,699 27,959
GBP 31,196 31,246 32,206
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.32 159.32 167.27
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,803 14,853 15,370
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,161 18,261 18,991
THB 628.99 673.33 696.99
USD #25,123 25,123 25,433
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 13:00