Doanh nghiệp điện tử nội địa bao giờ có thể “bước chân” ra thế giới?

16:59 | 13/07/2019

153 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá trị xuất khẩu của ngành công nghiệp điện tử chủ yếu đều nằm trong tay các doanh nghiệp FDI (Samsung, Canon…). Các doanh nghiệp trong nước thì không đủ sức để tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu và chưa biết bao giờ có thể tham gia được.    
cac doanh nghiep cong nghiep dien tu noi dia viet nam bao gio co the buoc chan ra the gioiTP. Hồ Chí Minh - Tìm hướng đột phá cho ngành công nghiệp điện tử
cac doanh nghiep cong nghiep dien tu noi dia viet nam bao gio co the buoc chan ra the gioiCông nghiệp điện tử ngành công nghiệp chủ lực của Việt Nam
cac doanh nghiep cong nghiep dien tu noi dia viet nam bao gio co the buoc chan ra the gioiNhường sân cho doanh nghiệp ngoại?

Đó là vấn đề đặt ra tại Diễn đàn điện tử Việt Nam 2019 “Kết nối và đối thoại cùng doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng toàn cầu” được tổ chức mới đây. Các chuyên gia nhận định ngành công nghiệp điện tử, vi mạch của Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với hàng loạt khó khăn, thách thức.

Hiện phần lớn giá trị xuất khẩu (lên đến 95%) đều nằm trong tay doanh nghiệp thuộc khu vực FDI (như Samsung, Canon…), trong khi sức tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của các doanh nghiệp nội địa vẫn còn rất hạn chế, có đến 77% giá trị sản phẩm là hoàn toàn phải nhập khẩu.

cac doanh nghiep cong nghiep dien tu noi dia viet nam bao gio co the buoc chan ra the gioi
Giá trị xuất khẩu công nghiệp điện tử Việt Nam nằm chủ yếu ở các doanh nghiệp FDI

Một trong những nguyên nhân chủ yếu theo các chuyên gia là do các doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành điện tử tại Việt Nam phần lớn là doanh nghiệp nhỏ và vừa, năng lực cạnh tranh rất hạn chế.

Dù vậy, nhìn nhận ở chiều hướng tích cực, các chuyên gia cũng cho rằng từ đầu năm 2019 đến nay, thực tế đã có những thay đổi nhất định, mở ra cơ hội mới cho ngành công nghiệp điện tử Việt Nam cũng như doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.

Cụ thể, đó là xu hướng chuyển đổi hoạt động sản xuất linh kiện điện tử từ các thị trường quốc tế sang Việt Nam, thỏa thuận ký kết Hiệp định thương mại tự do với Liên minh châu Âu (EVFTA) hay sự xuất hiện của doanh nghiệp như Vingroup tham gia sản xuất điện thoại… đang hứa hẹn mở ra nhiều cánh cửa mới cho ngành công nghiệp điện tử Việt Nam.

Bà Đỗ Thị Thúy Hương, đại diện Hiệp hội doanh nghiệp điện tử Việt Nam nhận định quá trình toàn cầu hoá đang được đẩy lên nhanh chóng tại khắp các quốc gia đã dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt.

Tại Việt Nam xuất hiện ngày càng nhiều các nhà cung cấp phụ trợ cho ngành công nghiệp điện tử, công nghiệp ô tô, hàng không, kỹ thuật cơ khí... Do đó, cần chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghỉệp trong ngành điện tử - một trong những ngành mũi nhọn của nền kinh tế.

Bà Nguyễn Thị Xuân Thúy, Phó Giám đốc Trung tâm IPS, Cục Công nghiệp - Bộ Công thương cho rằng, sự kiện Việt Nam ký Hiệp định thương mại tự do với Liên minh châu Âu và Hiệp định Bảo hộ đầu tư với Liên minh châu Âu vào ngày 30/6 vừa qua tại Hà Nội là cơ hội “vàng” cho hợp tác kinh tế giữa tất cả doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp điện tử nói riêng với các nước trong Liên minh châu Âu - thị trường xuất khẩu lớn thứ 4 của Việt Nam.

“Khi ngành điện tử Việt Nam xây dựng được mạng lưới các nhà cung cấp trong nước có năng lực cạnh tranh toàn cầu sẽ giúp giảm rủi ro về chuỗi cung ứng, thời gian giao hàng cũng như chi phí”, bà Thúy bày tỏ quan điểm.

Cũng tại diễn đàn, ông Savi Phan Ngân, Giám đốc dự án Công ty Reed Tradex khuyến cáo: Để có đủ sức cạnh tranh với các công ty nước ngoài tại sân chơi mang tầm khu vực, doanh nghiệp nhỏ và vừa cần nắm bắt cơ hội trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, chiến lược tiếp cận thị trường quốc tế hiệu quả và phù hợp.

Tại diễn đàn, một thông tin cũng gây chú ý đó là hiện nay Cơ quan Phát triển Quốc tế của Hoa Kỳ (USAID) đang thực hiện dự án liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn 2018 - 2023 với tổng ngân sách dự kiến 22,1 triệu USD nhằm củng cố mối quan hệ nhà cung cấp với bên mua, nhằm giúp các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Do đó, các doanh nghiệp tại Việt Nam có thể tìm hiểu để mở ra cơ hội nâng cao năng lực, triển vọng phát triển mới trong tương lai.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 ▼550K 11,340 ▼500K
Trang sức 99.9 10,760 ▼550K 11,330 ▼500K
NL 99.99 10,770 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▼550K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Cập nhật: 19/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 19:00