Tin tức kinh tế ngày 9/4: ADB dự báo kinh tế Việt Nam năm 2025 tăng trưởng 6,6%

21:39 | 09/04/2025

129 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - ADB dự báo kinh tế Việt Nam năm 2025 tăng trưởng 6,6%; Chứng khoán Việt mất gần 40 tỷ USD; Huy động vốn tăng không kịp mức tăng tín dụng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/4.
Tin tức kinh tế ngày 9/4: ADB dự báo kinh tế Việt Nam năm 2025 tăng trưởng 6,6%

Giá vàng đồng loạt tăng mạnh

Chiều 9/4/2025, giá vàng trong nước đã tăng mạnh, đạt mức cao nhất từ trước đến nay. Cụ thể, giá vàng miếng SJC được niêm yết ở mức 99,7 triệu đồng/lượng (mua vào) và 101,9 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 2 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 1,7 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên trước đó.

Giá vàng nhẫn 9999 cũng ghi nhận mức tăng tương tự, với giá mua vào là 99,7 triệu đồng/lượng và bán ra là 101,9 triệu đồng/lượng. ​

Sự tăng giá này được cho là do ảnh hưởng từ thị trường quốc tế, khi giá vàng thế giới tăng mạnh lên gần 3.050 USD/ounce sau khi Mỹ áp dụng mức thuế mới đối với hàng hóa nhập khẩu. ​

ADB dự báo kinh tế Việt Nam năm 2025 tăng trưởng 6,6%

Ngày 9/4, tại họp báo công bố Báo cáo Triển vọng Phát triển châu Á (ADO) tháng 4/2025, ADB dự báo, GDP Việt Nam sẽ tăng trưởng 6,6% trong năm 2025 và 6,5% trong năm 2026.

Mức tăng trưởng của Việt Nam cao hơn đáng kể so với mặt bằng chung các nền kinh tế đang phát triển ở châu Á và Thái Bình Dương - vốn được báo cáo ADB dự báo tăng trưởng 4,9% trong năm nay, giảm nhẹ so với mức 5% của năm ngoái. Đối với năm 2026, con số dự báo chỉ là 4,7%.

Trong đó, lĩnh vực dịch vụ được dự báo sẽ tăng trưởng 7,2% trong năm 2025, nhờ gia tăng du lịch trong nước và quốc tế cũng như các ngành công nghiệp công nghệ. Song mức dự báo này được các chuyên gia ADB tính toán trước khi Mỹ công bố các biện pháp thuế quan.

Chứng khoán Việt mất gần 40 tỷ USD

Mở cửa phiên sáng 9/4, VN-Index đã “bốc hơi” gần 60 điểm nhưng đến hơn 10 giờ có nhịp điều chỉnh và vượt qua mốc 1.110 điểm.

Trái ngược với kỳ vọng của nhà đầu tư khi dự đoán rằng đà giảm của thị trường đã ngừng lại, tới cuối phiên chiều, áp lực bên bán áp đảo, VN-Index giảm tiếp 38 điểm, đóng cửa tại 1094 điểm.

Đây là phiên giảm điểm thứ 4 liên tiếp khiến vốn hóa thị trường chứng khoán "bốc hơi" hơn 930.000 tỷ đồng (tương đương gần 36 tỷ USD) kể từ tuyên bố áp thuế đối với các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam, của Tổng thống Mỹ Donald Trump.

Huy động vốn tăng không kịp mức tăng tín dụng

Theo thống kê cập nhật đến cuối tháng 12/2024 vừa được Ngân hàng Nhà nước công bố, tiền gửi của dân cư đạt 7,065 triệu tỷ đồng, tăng thêm khoảng 65.000 tỷ đồng chỉ trong tháng 12. Trong khi đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng vọt gần 400.000 tỷ đồng, đưa tổng số lên mức 7,66 triệu tỷ đồng.

Như vậy, tổng nguồn vốn huy động từ dân cư và doanh nghiệp đạt 14,732 triệu tỷ đồng, tăng 463.000 tỷ đồng chỉ trong vòng một tháng, một con số tích cực xét về mặt dòng tiền đổ vào hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, song hành cùng đà tăng của huy động vốn, lượng tiền cho vay ra nền kinh tế cũng tăng mạnh, tổng dư nợ tín dụng đã lên tới 15,7 triệu tỷ đồng, tức cao hơn gần 1 triệu tỷ đồng so với tổng vốn huy động.

Xuất khẩu quý II đối mặt nhiều khó khăn

Xuất khẩu Việt Nam trong quý II có nguy cơ chững lại do từ ngày 9/4 Mỹ sẽ áp mức thuế quan đối ứng 46% lên hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam.

Thị trường Mỹ hiện chiếm 30% kim ngạch xuất khẩu, nên mức thuế cao sẽ làm giảm sức cạnh tranh hàng Việt.

Theo các chuyên gia, Việt Nam cần đẩy mạnh đa dạng hóa thị trường, tận dụng 17 hiệp định thương mại tự do (FTA) và hướng đến các thị trường mới như Trung Đông, châu Phi, Đông Bắc Á. Nếu không đạt được kết quả đàm phán tích cực, mức thuế 46% của Mỹ sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu 12% của nước ta trong năm nay.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 ▼30K 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 ▼30K 11,140
Cập nhật: 23/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 23/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,825
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 23/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16254 16522 17106
CAD 18482 18759 19378
CHF 31379 31758 32410
CNY 0 3570 3690
EUR 29495 29766 30793
GBP 34344 34735 35675
HKD 0 3203 3405
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15783
SGD 19747 20028 20554
THB 708 771 824
USD (1,2) 25907 0 0
USD (5,10,20) 25947 0 0
USD (50,100) 25976 26010 26279
Cập nhật: 23/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,919 25,919 26,279
USD(1-2-5) 24,882 - -
USD(10-20) 24,882 - -
GBP 34,637 34,731 35,608
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 31,560 31,658 32,455
JPY 173.96 174.27 181.62
THB 753.88 763.19 816.01
AUD 16,481 16,540 17,002
CAD 18,660 18,720 19,270
SGD 19,849 19,910 20,581
SEK - 2,649 2,743
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,960 4,097
NOK - 2,535 2,626
CNY - 3,584 3,681
RUB - - -
NZD 15,127 15,267 15,710
KRW 17.43 18.18 19.62
EUR 29,626 29,650 30,872
TWD 793.99 - 960.38
MYR 5,696.72 - 6,425.91
SAR - 6,839.11 7,198.93
KWD - 82,936 88,179
XAU - - -
Cập nhật: 23/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,949 26,279
EUR 29,399 29,517 30,623
GBP 34,414 34,552 35,531
HKD 3,262 3,275 3,379
CHF 31,320 31,466 32,339
JPY 174.23 174.93 182.07
AUD 16,480 16,546 17,072
SGD 19,902 19,982 20,517
THB 773 776 810
CAD 18,655 18,730 19,246
NZD 15,294 15,294 15,794
KRW 18.08 19.89
Cập nhật: 23/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25960 25960 26279
AUD 16428 16528 17099
CAD 18663 18763 19314
CHF 31601 31631 32520
CNY 0 3606.4 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29753 29853 30628
GBP 34634 34684 35805
HKD 0 3320 0
JPY 174.1 175.1 181.66
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15299 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19897 20027 20759
THB 0 737.2 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 23/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,984 26,034 26,279
USD20 25,984 26,034 26,279
USD1 25,984 26,034 26,279
AUD 16,465 16,615 17,679
EUR 29,777 29,927 31,696
CAD 18,603 18,703 20,017
SGD 19,971 20,121 21,242
JPY 175.47 176.97 181.54
GBP 34,712 34,862 35,646
XAU 11,669,000 0 12,071,000
CNY 0 3,488 0
THB 0 772 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/06/2025 14:00