Doanh nghiệp TP HCM thiệt hại khoảng 3,9 tỉ đồng sau biểu tình quá khích

16:59 | 23/05/2014

430 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 23/5, UBND TP HCM đã có buổi làm việc với các sở ngành, quận huyện về tình hình an ninh trật tự trên địa bàn thành phố nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp yên tâm sản xuất sau khi xảy ra tình trạng biểu tình quá khích ở một số khu công nghiệp trên địa bàn khi Trung Quốc đưa giàn khoan Hải Dương 981 vào vùng biển Việt Nam.

Theo báo cáo của Ban Quản lý Khu chế xuất – Khu công nghiệp TP HCM (Hepza), có 32 doanh nghiệp bị thiệt hại từ các cuộc biểu tình có dấu hiệu bạo động vừa qua, trong đó 2 doanh nghiệp bị thiệt hại nặng (hư hỏng máy móc, mất mát nguyên vật liệu, thành phẩm); 7 doanh nghiệp bị thiệt hại (bị hư hỏng cổng hàng rào, đập kính chốt bảo vệ, nhà xưởng); 23 doanh nghiệp bị thiệt hại nhẹ (bị hư hỏng cổng hàng rào). Các doanh nghiệp bị thiệt hại chủ yếu tập trung tại các khu chế xuất Linh Trung 1, Linh Trung 2 và khu công nghiệp Bình Chiểu trên địa bàn quận Thủ Đức. Tổng thiệt hại của các doanh nghiệp ước tính khoảng 3,9 tỉ đồng.

Đến nay 100% doanh nghiệp bị ảnh hưởng trên địa bàn đã ổn định sản xuất. Đối với các thiệt hại về cơ sở vật chất, doanh nghiệp đã tự khắc phục, nhiều doanh nghiệp không đề cập việc bồi thường thiệt hại.

Lãnh đạo thành phố làm việc với các sở ngành ngày 23/5

Tại cuộc họp, ông Lê Hoàng Quân, Chủ tịch UBND TP HCM khẳng định, TP HCM sẽ hỗ trợ cho doanh nghiệp bị ảnh hưởng. Đồng thời giao cho Hepza làm việc cụ thể với từng doanh nghiệp và nếu có đề nghị hỗ trợ thì sử dụng nguồn từ phí duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng để giúp doanh nghiệp sữa chữa lại cơ sở vật chất.

Ông Lê Hoàng Quân cũng chỉ đạo UBND các quận, huyện, ngành Công an triển khai ngay các biện pháp để kiên quyết bảo đảm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố, đặc biệt là đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các doanh nhân, chuyên gia nước ngoài đang công tác trên địa bàn, không để xảy ra các trường hợp đáng tiếc nào về an toàn cho các doanh nhân, chuyên gia; các tổ chức đoàn thể tăng cường tuyên truyền ý thức cho công nhân tại các khu công nghiệp, nhà trọ; ngành Hải quan đảm bảo việc xuất nhập khẩu hàng hoá cho doanh nghiệp; ngành Thuế xem xét gia hạn thuế, giãn, giảm thuế xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp bị ảnh hưởng... 

Để đảm bảo an ninh trật tự trong thời gian tới, giúp doanh nghiệp an tâm sản xuất, các cơ quan chức năng thành phố đã lên kế hoạch túc trực liên tục tại các chốt ở các khu công nghiệp, lắp đặt hệ thống camera tại những điểm có nguy cơ cao nhằm chủ động nắm bắt tình hình cũng như ra phương án đề phòng, làm chủ tình hình. Song song đó, tiến hành treo băng rôn tuyên truyền cho công nhân về tinh thần thượng tôn pháp luật, vì bảo vệ tài sản doanh nghiệp chính là bảo vệ quyền lợi của công nhân.

 

Mai Phương

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,908 16,008 16,458
CAD 18,063 18,163 18,713
CHF 27,064 27,169 27,969
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,935 30,985 31,945
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.61 160.61 168.56
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,245 2,325
NZD 14,570 14,620 15,137
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,938 18,038 18,638
THB 628.83 673.17 696.83
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 17:00