Đổ mạnh tiền vào Việt Nam, Trung Quốc để một nửa vốn để mua doanh nghiệp Việt

07:40 | 16/11/2019

689 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo thống kê của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, lượng vốn Trung Quốc và vùng lãnh thổ có liên quan đến Trung Quốc (Hồng Kông, Đài Loan) đã đẩy mạnh vào Việt Nam, tính đến hết 10 tháng có gần 11 tỷ USD. Tuy nhiên, 50% số vốn này lại được tập trung để mua bán các doanh nghiệp Việt.

Cụ thể, tính chung vốn đầu tư có yếu tố Trung Quốc vào Việt Nam đạt 10,8 tỷ USD, đứng đầu trong các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. Trong nhóm 10 nước, lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, Hồng Kông đứng thứ nhất, sau đó đến Hàn Quốc, rồi Singapore; Trung Quốc đại lục và Nhật Bản chia sẻ vị trí thứ 4.

Đổ mạnh tiền vào Việt Nam, Trung Quốc để một nửa vốn để mua doanh nghiệp Việt
Đầu tư của Trung Quốc tại Việt Nam hiện nay đổ bộ vào ngành thết bị điện, săm lốp và gỗ xuất khẩu

Xét trong 10 đối tác đầu tư vào Việt Nam, Trung Quốc và các lãnh thổ có liên quan đổ lượng vốn chiếm gần 50% vào Việt Nam. Sự gia tăng được cho là mạnh mẽ bởi trước đó vốn từ Trung Quốc vào Việt Nam luôn xếp sau các đối tác khác như Hàn Quốc, Singapore hay Nhật Bản.

Vốn Trung Quốc đứng số 1

Sự hiện diện của vốn Trung Quốc tại Việt Nam nhiều nhưng khá phân mảnh. Trong tổng số vốn 6,4 tỷ USD của Hồng Kông vào Việt Nam 10 tháng qua, đối tác này chỉ dành 1,6 tỷ USD đầu tư các dự án mới, và hơn 600 triệu USD cho các dự án điều chỉnh tăng thêm vốn.

Còn lại toàn bộ hơn 4,2 tỷ USD (hơn 65%) lượng vốn được đổ vào kênh đầu tư gián tiếp, mua bán doanh nghiệp, mua cổ phần...

Theo các chuyên gia kinh tế, điều này cho thấy các doanh nghiệp, nhà đầu tư Hồng Kông đang chạy vốn để thoát khỏi thương chiến Mỹ - Trung và tham gia mua bán doanh nghiệp Việt để thăm dò thị trường.

Số liệu thống kê cho thấy, lượng vốn mà nhà đầu tư Hồng Kông đổ vào kênh mua sắm doanh nghiệp Việt lên đến gần 28 triệu USD/thương vụ (lượt góp vốn), khoảng 660 tỷ đồng, cao gấp 6 đến 8 lần số vốn của các nhà đầu tư Nhật, Hàn bỏ vào các thương vụ mua bán cổ phần doanh nghiệp Việt. Đây là động thái cho thấy, nhà đầu tư Hồng Kông rất "chịu chơi" và quyết tâm can dự vào hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam.

Cũng theo dữ liệu của Cục Đầu tư nước ngoài, lượng vốn đầu tư trực tiếp thông qua mở doanh nghiệp mới của Trung Quốc vào Việt Nam trong 10 tháng qua khá lớn với 2,1 tỷ USD cho 541 dự án. Tuy nhiên, số vốn đầu tư bình quân trên mỗi dự án thường rất thấp chỉ khoảng 3,8 triệu USD (gần 90 tỷ đồng).

Trong khi đó, số vốn bình quân chung/mỗi dự án của 107 đối tác đầu tư vào Việt Nam là 4,1 triệu USD/dự án. Vốn đầu tư bình quân chung/dự án của 10 đối tác lớn nhất đầu tư vào Việt Nam là trên 4,2 triệu USD.

Rõ ràng vốn của nhà đầu tư Trung Quốc chủ yếu tập trung ở các dự án nhỏ lẻ, không phải là các đại dự án, siêu dự án mang tính chất đầu tư công nghiệp công nghệ cao, chiều sâu theo chuỗi.

Theo Cục đầu tư nước ngoài, đầu tư theo hình thức góp vốn mua cổ phần có xu hướng tăng mạnh trong những năm gần đây và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng vốn đầu tư nước ngoài.

Cụ thể năm 2017 đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần chiếm 17,02% tổng vốn đăng ký, năm 2018 chiếm 27,78%, 10 tháng năm 2019 chiếm 37,1% tổng vốn đăng ký. Trong 10 tháng qua, cả nước có 7.509 lượt góp vốn, mua cổ phần của nước ngoài với tổng giá trị vốn góp 10,81 tỷ USD, tăng 70,5% so với cùng kỳ 2018 và chiếm 37,1% tổng vốn đăng ký.

Việt Nam khó hút các dự án lớn từ Trung Quốc

Dù phần lớn dự án vốn nhỏ, song theo Cục Đầu tư nước ngoài, Trung Quốc đại lục và đặc khu Hồng Kông thời gian qua cũng có vài dự án cỡ trăm triệu USD ở Việt Nam, phần lớn là thiết bị điện, vui chơi giải trí, săm lốp... những ngành có thế mạnh của nước này.

Cụ thể, dự án chế tạo lốp xe radian toàn thép ACTR (Trung Quốc), tổng vốn đầu tư đăng ký 280 triệu USD đầu tư tại Tây Ninh. Dự án Nhà máy chế tạo thiết bị điện tử, phương tiện thiết bị mạng và các sản phẩm âm thanh đa phương tiện, tổng vốn đầu tư đăng ký 260 triệu USD do Goertek (Hongkong) co., Limited đầu tư tại Bắc Ninh. Dự án đầu tư hơn 214 triệu USD ở Tiền Giang của doanh nghiệp Trung Quốc để sản xuất, tiêu thụ lốp, cao su...

Hiện, chiến tranh thương mại Mỹ - Trung kéo dài đã và đang tác động đến khá nhiều nhà đầu tư Trung Quốc hoặc đóng tại Trung Quốc. Việc trừng phạt thuế của Mỹ đối với hàng Trung Quốc khiến nhiều nhà đầu tư không còn mặn mà, thậm chí tìm hướng đến các quốc gia khác, trong đó có Việt Nam.

Tuy nhiên, bất cấp lượng vốn có tăng, song quy mô vốn/dự án cấp mới nhỏ, cộng thêm vốn đầu tư hướng chủ yếu vào việc mua bán doanh nghiệp, nắm quyền điều hành, cổ phiếu doanh nghiệp... Điều này cho thấy, hoạt động vốn đầu tư của Trung Quốc ít làm gia tăng các dự án lớn tại Việt Nam.

Đây là dấu hiệu cho thấy Việt Nam vẫn chưa đủ sức để tiếp nhận các nguồn lực đầu tư mới dịch chuyển từ Trung Quốc để khởi tạo các doanh nghiệp mới. Đồng thời nó cũng cho thấy xu hướng dịch chuyển đầu tư dù đã có song chưa nhiều và Việt Nam chưa có nhiều hấp dẫn các doanh nghiệp, nhà đầu tư "cá mập" Trung Quốc.

Ở khía cạnh khác, việc tăng mua cổ phần, cổ phiếu doanh nghiệp Việt của nhà đầu tư từ Trung Quốc cho thấy họ đang tiếp cận xâm nhập vào các doanh nghiệp hiện hữu đang hoạt động để do thám tình hình trước khi bước chân vào kinh doanh.

Các doanh nghiệp Trung Quốc đã nhìn thấy cơ hội xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, do Việt Nam có nền kinh tế mở cửa, gia nhập nhiều hiệp định song và đa phương lớn, điều này về lâu dài sẽ giúp gia tăng lợi ích cho nhà đầu tư gián tiếp từ Trung Quốc, trước khi nghĩ đến đầu tư mở mới doanh nghiệp tại Việt Nam.

Theo Dân trí

Ngoại trưởng Mỹ tố Trung Quốc “nói một đằng, làm một nẻo” ở Biển Đông
Tin tặc Trung Quốc tấn công mạng, nghi moi chính sách thương mại của ông Trump
Nhiều hàng Trung Quốc nhập vào Việt Nam tăng đột biến: Đưa vào diện theo dõi
Nhóm nghị sĩ Mỹ đề xuất dự luật đối phó Trung Quốc
Cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung khiến Đức “trọng thương”
Hàng loạt công ty Đức tìm đường rời Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲30K 11,270 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲30K 11,260 ▲30K
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,845 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Cập nhật: 03/07/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16685 16954 17533
CAD 18745 19023 19637
CHF 32444 32827 33481
CNY 0 3570 3690
EUR 30266 30540 31569
GBP 34903 35296 36242
HKD 0 3208 3410
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15594 16185
SGD 20037 20320 20847
THB 725 788 842
USD (1,2) 25944 0 0
USD (5,10,20) 25984 0 0
USD (50,100) 26013 26047 26345
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,240 35,335 36,205
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,682 32,783 33,576
JPY 178.79 179.11 186.51
THB 771.59 781.12 835
AUD 16,926 16,987 17,449
CAD 18,948 19,009 19,552
SGD 20,168 20,231 20,895
SEK - 2,700 2,791
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,068 4,205
NOK - 2,552 2,639
CNY - 3,607 3,701
RUB - - -
NZD 15,539 15,683 16,127
KRW 17.78 18.54 19.99
EUR 30,438 30,463 31,676
TWD 818.91 - 989.76
MYR 5,794.27 - 6,532.09
SAR - 6,865.72 7,220.09
KWD - 83,528 88,733
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26030 26030 26345
AUD 16861 16961 17537
CAD 18933 19033 19584
CHF 32708 32738 33612
CNY 0 3622.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30564 30664 31439
GBP 35220 35270 36391
HKD 0 3330 0
JPY 178.86 179.86 186.42
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15714 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20202 20332 21063
THB 0 754.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,345
USD20 26,025 26,075 26,345
USD1 26,025 26,075 26,345
AUD 16,905 17,055 18,130
EUR 30,602 30,752 31,990
CAD 18,872 18,972 20,300
SGD 20,266 20,416 20,901
JPY 179.33 180.83 185.55
GBP 35,320 35,470 36,266
XAU 11,888,000 0 12,092,000
CNY 0 3,506 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 12:00