Nhiều hàng Trung Quốc nhập vào Việt Nam tăng đột biến: Đưa vào diện theo dõi

13:59 | 14/11/2019

385 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Tổng cục Hải quan, nhiều mặt hàng nhập khẩu từ Trung Quốc tăng rất mạnh như: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; sản phẩm từ kim loại thường khác; dây điện và dây cáp điện; gỗ và sản phẩm gỗ...
Nhiều hàng Trung Quốc nhập vào Việt Nam tăng đột biến: Đưa vào diện theo dõi
Hội thảo Chống gian lận xuất xứ, lần tránh các biện pháp phòng vệ thương mại diễn ra sáng nay (14/11).

Tại hội thảo Chống gian lận xuất xứ, lần tránh các biện pháp phòng vệ thương mại diễn ra sáng nay (14/11), các chuyên gia cho rằng, hai cụm từ “nóng” thời gian qua được nhắc nhắc rất nhiều, đó là “Made in China” và “gian lận thương mại”.

Theo đại diện Tổng cục Hải quan, Việt Nam đứng trước nguy cơ “mượn đường” và hàng hoá nước ngoài lợi dụng xuất xứ Việt Nam để đội lốt, giả mạo xuất xứ Việt Nam sang các nước khác để hưởng ưu đãi thuế quan.

Ngoài ra theo cơ quan này, một số sản phẩm của Việt Nam xuất khẩu từ Việt Nam sang châu Âu được phát hiện “chuyển tải” từ Trung Quốc qua các cuộc điều tra chống bán phá giá chính thức như xe đạp, kẽm, vòng gắn; giày mũ da…

Việc chuyển tải bất hợp pháp (xuất khẩu tháo rời sang Việt Nam rồi sau đó lắp ráp đơn giản) theo cơ quan hải quan, sẽ tăng rủi ro cho doanh nghiệp và sản phẩm của Việt Nam sẽ bị chậm trễ khi làm thủ tục xuất khẩu tại một số nước như Mỹ. Đồng thời tăng rủi ro hàng hoá của Việt Nam sẽ bị áp thuế cao hơn.

Ông Âu Anh Tuấn, Cục trưởng Giám sát quản lý về hải quan, Tổng cục Hải quan Việt Nam cho biết, qua phân tích số liệu thống kê, Tổng cục Hải quan theo dõi có một số mặt hàng tăng trưởng đột biến (trên 25%), trong 6 tháng đầu năm 2019 so với cùng kỳ 2018.

Những mặt hàng này bao gồm: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; Điện thoại và linh kiện; Nhôm và các sản phẩm từ nhôm; Sắt thép và sản phẩm sắt thép; xe đạp, xe đạp điện và linh kiện của xe đạp, xe đạp điện; gỗ và các sản phẩm gỗ.

Trong số này, có nhiều mặt hàng nhập khẩu từ Trung Quốc tăng rất mạnh, bao gồm: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; sản phẩm từ kim loại thường khác; dây điện và dây cáp điện; gỗ và sản phẩm gỗ; thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh.

Ông Tuấn cho biết thêm, Cục Hải quan Hải Phòng từng phát hiện một doanh nghiệp chế xuất, 100% vốn đầu tư nước ngoài, nhập khẩu linh kiện từ Trung Quốc về Việt Nam, sau đó thực hiện một số công đoạn lắp ráp đơn giản các cụm linh kiện để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh để xuất khẩu sang nước thứ 3.

Theo ông Tuấn, Tổng cục Hải quan sẽ đưa các nhóm hàng có lượng nhập khẩu tăng đột biến vào diện theo dõi và tích cực triển khai công tác đấu tranh phòng chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ. Đồng thời, lưu ý về một số mặt hàng có nguy cơ gian lận cao như: Hàng dệt may, da giày, hàng điện tử…

Cũng theo vị này, thời gian qua cũng có nhiều trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá nước ngoài nhưng trên bao bì sản phẩm có nhãn "made in Vietnam".

Một số vụ việc, doanh nghiệp nhập khẩu linh kiện rời về không trải qua công đoạn gia công, sản xuất nhưng vẫn khai xuất xứ Việt Nam hoặc nhập hàng hoá nước ngoài khi đưa về nhà kho/xưởng sản xuất đã sang nhãn thay đổi nhãn hiệu thành hàng hoá Việt Nam.

Đáng lưu ý, một trong những nguyên nhân việc ngăn chặn gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp và lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại còn gặp nhiều khó khăn là do các quy định chồng chéo, bất hợp lý.

Cụ thể, ông Tuấn dẫn chứng, Nghị định 43/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định ghi nhãn hàng hoá nhưng cho phép bổ sung sau, do đó, phần lớn doanh nghiệp không ghi nhãn "Made in Viet Nam" mà sau khi khai báo mới bổ sung, gây khó cho cơ quan quản lý. Đồng thời, Nghị định này cũng không áp dụng với hàng hoá xuất khẩu nên việc ghi nhãn còn nhiều kẽ hở.

“Thời gian tới, sẽ đẩy mạnh rà soát các giao dịch, doanh nghiệp có xuất nhập khẩu hàng hoá tăng đột biến so với năng lực, quy mô sản xuất để tiến hành thu thập, củng cố thông tin, tiến hành phân tích, điều tra làm rõ vi phạm”, ông Tuấn nêu một trong các giải pháp quan trọng.

Theo Dân trí

Nhóm nghị sĩ Mỹ đề xuất dự luật đối phó Trung Quốc
Giá xăng dầu hôm nay 14/11 đồng loạt tăng mạnh
Giá vàng hôm nay 14/11: Ông Trump chỉ trích FED và Trung Quốc, giá vàng phục hồi mạnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 03:00