Điều hành giá với mục tiêu lạm phát một con số

20:37 | 14/10/2012

683 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từ nay đến cuối năm, công tác điều hành giá sẽ được thực hiện quyết liệt để đảm bảo đạt được mục tiêu lạm phát ở mức một con số. Đồng thời, các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp sẽ tiếp tục được triển khai thông qua việc tiếp tục giãn, giảm các loại thuế.

Bộ trưởng Bộ Tài chính Vương Đình Huệ đã khẳng định như vậy trong Chương trình “Dân hỏi – Bộ trưởng trả lời” do Cổng TTĐT Chính phủ phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam thực hiện ngày 14/10.

Bộ trưởng Bộ Tài chính Vương Đình Huệ.

Hai bài học về công tác điều hành giá

Lý giải về sự tăng đột ngột của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng 9 (2,2%) gần bằng CPI của cả 8 tháng trước cộng lại (2,86%), Bộ trưởng Vương Đình Huệ đã nêu ra 4 nhóm mặt hàng tăng giá chính, chiếm tới 2,1 điểm phần trăm trong tổng số mức tăng 2,2% của CPI trong tháng 9 là: thuốc và dịch vụ khám chữa bệnh (tăng 17,02%); giáo dục và đào tạo (tăng 10,84%); giao thông (tăng 3,3%); nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng (tăng 2,18%).

Bộ trưởng Vương Đình Huệ cho rằng trong công tác điều hành giá thời gian qua có thể rút ra hai bài học. Thứ nhất, nếu làm tốt hơn công tác dự báo, dự đoán thì việc điều hành giá cả sẽ giúp tổng mức tăng CPI cũng như ở từng tháng đều đặn hơn. Thứ hai, sự phối hợp điều hành giữa các bộ, ngành, cũng như giữa Trung ương với địa phương chưa nhịp nhàng.

Bộ trưởng Bộ Tài chính lấy ví dụ về nhóm giá dịch vụ y tế. Theo đó, Thông tư liên tịch về tăng giá dịch vụ y tế có từ tháng 2/2012 nhưng thẩm quyền quyết định giá, lộ trình điều chỉnh giá lại thuộc HĐND cấp tỉnh, TP trực thuộc Trung ương. Trong trường hợp này, nếu có sự điều phối của Bộ Y tế, có sự tham gia của Bộ Tài chính và các địa phương để điều chỉnh mức tăng linh hoạt, có thể không tăng vào tháng 9, vốn là tháng các mặt hàng giáo dục cũng tăng cao, mà có thể tăng sớm vào tháng 7, tháng 8, thì mức tăng CPI giữa các tháng đều đặn hơn.

Liên quan đến vấn đề xăng, dầu, người đứng đầu ngành Tài chính đã trả lời thắc mắc về việc áp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng này. Theo đó, việc áp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng, dầu đã được áp dụng phổ biến trên thế giới do đây là loại mặt hàng không tái tạo được, phải hết sức tiết kiệm trong sử dụng. Ở Việt Nam, việc áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng xăng bắt đầu từ năm 1996 (chúng ta chưa áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với dầu) và ở mức thấp so với một số nước, vùng lãnh thổ khác. Ví dụ: Hongkong (Trung Quốc) thu 0,78 USD/lít, Ấn Độ thu 0,61 USD/lít, Australia thu 0,4-0,5 USD/lít, còn Việt Nam hiện thu ở mức 1% giá bán, khoảng 0,1 USD/lít, tương đương với Thái Lan, Trung Quốc, Philippines.

Tiếp tục giãn, giảm thuế cho doanh nghiệp

Mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn, nhưng doanh nghiệp đã phần nào phục hồi sản xuất kinh doanh. Trong bối cảnh đó ngành Tài chính cùng với các bộ ngành khác vẫn tiếp tục theo dõi sát sao sức khỏe của doanh nghiệp để tham mưu cho Chính phủ quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo Quốc hội để quyết định những giải pháp đồng bộ, trong đó, có giải pháp về tài chính, thuế, phí cho các doanh nghiệp.

Bộ trưởng Vương Đình Huệ cho biết, tính đến hết tháng 9, Bộ Tài chính đã miễn, giảm, giãn thuế tổng cộng gần 20.000 tỷ đồng cho hàng trăm nghìn doanh nghiệp. Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan cũng đã tổ chức các tuần lễ lắng nghe doanh nghiệp để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, giảm bớt chi phí tuân thủ pháp luật về thuế, đẩy mạnh cải cách hành chính thuế…

Trong chiến lược cải cách thuế, Bộ Tài chính đang rà soát lại tất cả các loại thuế và phí theo nguyên tắc giảm dần tỷ lệ động viên để đảm bảo tăng tiêu dùng và tăng đầu tư cho sản xuất.

Cổng thông tin điện tử Chính phủ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 ▲50K 11,760 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 ▲50K 11,750 ▲100K
Cập nhật: 18/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,840 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,830 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16012 16278 16860
CAD 18170 18446 19065
CHF 31025 31403 32079
CNY 0 3358 3600
EUR 28863 29131 30159
GBP 33598 33986 34932
HKD 0 3209 3412
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15074 15671
SGD 19223 19502 20021
THB 692 755 809
USD (1,2) 25667 0 0
USD (5,10,20) 25705 0 0
USD (50,100) 25733 25767 26110
Cập nhật: 18/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,755 25,755 26,115
USD(1-2-5) 24,725 - -
USD(10-20) 24,725 - -
GBP 33,961 34,053 34,970
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 31,211 31,308 32,204
JPY 178.51 178.83 186.87
THB 741.48 750.63 804.1
AUD 16,307 16,366 16,809
CAD 18,465 18,525 19,025
SGD 19,435 19,496 20,116
SEK - 2,649 2,744
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,884 4,018
NOK - 2,433 2,521
CNY - 3,519 3,614
RUB - - -
NZD 15,085 15,225 15,665
KRW 16.97 17.7 19.02
EUR 29,032 29,055 30,306
TWD 720.26 - 871.43
MYR 5,497.73 - 6,203.19
SAR - 6,795.47 7,153.43
KWD - 82,339 87,551
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 18/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25746 25746 26106
AUD 16188 16288 16859
CAD 18357 18457 19016
CHF 31279 31309 32210
CNY 0 3518.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29033 29133 30006
GBP 33888 33938 35056
HKD 0 3320 0
JPY 179.14 179.64 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15192 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19373 19503 20237
THB 0 721.5 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 18/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,090
USD20 25,750 25,800 26,090
USD1 25,750 25,800 26,090
AUD 16,216 16,366 17,437
EUR 29,176 29,326 30,502
CAD 18,305 18,405 19,724
SGD 19,461 19,611 20,479
JPY 179.07 180.57 185.25
GBP 33,980 34,130 34,922
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 12:00