Bộ Tài chính cập nhật 2 kịch bản tăng CPI bình quân năm 2024

10:59 | 31/10/2024

147 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính nhận định, vẫn còn một số yếu tố gây áp lực lên mặt bằng giá trong những tháng còn lại của năm 2024. Theo đó, Bộ đã cập nhật 2 kịch bản lạm phát bình quân năm 2024 tăng trong khoảng 3,7-3,92%.

Sáng 30/10, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc - Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá, chủ trì họp Ban Chỉ đạo đánh giá kết quả công tác quản lý, điều hành giá 10 tháng năm 2024 và định hướng công tác điều hành giá những tháng còn lại của năm 2024.

Nhiều yếu tố gây áp lực lên mặt bằng giá những tháng cuối năm

Theo báo cáo của Bộ Tài chính, trong 10 tháng năm 2024, mặt bằng giá thị trường trong nước biến động theo quy luật tăng cao vào tháng Tết đầu năm sau đó giảm và tương đối ổn định trong các tháng tiếp theo.

Bộ Tài chính cập nhật 2 kịch bản tăng CPI bình quân năm 2024
Bộ Tài chính nhận định, vẫn còn một số yếu tố gây áp lực lên mặt bằng giá trong những tháng còn lại của năm 2024.

So với tháng 12/2023, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9 năm 2024 tăng 2,18% và so với cùng kỳ năm trước tăng 2,63%. Bình quân 9 tháng năm 2024, CPI tăng 3,88% so với cùng kỳ 2023.

Báo cáo của Bộ Tài chính tại cuộc họp cho biết, một số yếu tố gây áp lực lên mặt bằng giá trong những tháng còn lại của năm 2024. Chẳng hạn, việc thực hiện điều chỉnh giá dịch vụ do Nhà nước quản lý theo hướng tính đúng, tính đủ các yếu tố, chi phí sẽ tác động làm tăng CPI.

Trong đó, trong 3 tháng cuối năm 2024, mức biến động của chỉ số giá điện sinh hoạt sẽ vừa chịu tác động từ việc điều chỉnh giá bán điện vào ngày 11/10/2024, vừa phụ thuộc vào lượng tiêu thụ điện có thể làm tăng giá điện tính trên tổng doanh thu và sản lượng tiêu thụ.

Theo Bộ Xây dựng, giá cát, đá, nhựa đường có xu hướng tăng do nhu cầu xây dựng vào những tháng cuối năm tăng cao, nguồn khai thác tự nhiên hạn chế, đặc biệt là giá cát.

Ngoài ra, các gói kích cầu, hạ mặt bằng lãi suất cho vay, mở rộng tín dụng, đẩy mạnh đầu tư công giúp tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế nhưng cũng có thể tạo sức ép lên mặt bằng giá nếu nguồn cung tiền không được kiểm soát hợp lý…

Bộ Tài chính cập nhật 2 kịch bản điều hành giá

Trên cơ sở tổng hợp thông tin và cập nhật dự báo xu hướng giá các mặt hàng quan trọng, thiết yếu là trọng tâm của công tác quản lý, điều hành giá, tổng hợp các thông tin đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước về các yếu tố tác động đến lạm phát năm 2024, Bộ Tài chính cập nhật 2 kịch bản điều hành giá.

Bộ Tài chính cập nhật 2 kịch bản tăng CPI bình quân năm 2024

Theo đó, kịch bản 1, dự báo CPI bình quân năm 2024 tăng khoảng 3,7% so với năm 2023. Kịch bản 2, dự báo CPI bình quân năm 2024 tăng khoảng 3,92% so với năm 2023.

Giả định CPI các tháng còn lại tăng đều một tỉ lệ như nhau so với tháng trước thì trong thời gian còn lại của năm 2024, CPI còn dư địa tăng khoảng 0,98-1,95% để đảm bảo mục tiêu kiểm soát lạm phát bình quân năm 2024 trong khoảng 4,0-4,5%.

Kết luận cuộc họp, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc, Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá đã yêu cầu phấn đấu đến hết năm 2024, CPI bình quân không vượt quá 4%. Để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, vấn đề đảm bảo cung ứng hàng hóa thiết yếu là hết sức quan trọng.

Do đó, đề nghị Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ ngành liên quan theo dõi sát diễn biến thị trường để sẵn sàng các giải pháp bảo đảm cung cầu hàng hóa thiết yếu.

Đặc biệt là việc quản lý, điều hành giá, bảo đảm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ sắp tới, quan tâm đến các hộ nghèo, gia đình khó khăn; tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, quản lý tốt tỷ giá…

Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Tài chính cũng đề nghị các bộ ngành căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao theo dõi sát diễn biến các mặt hàng chiến lược trên thị trường thế giới, diễn biến tình hình thế giới có tác động đến thị trường trong nước để sẵn sàng các giải pháp, kịch bản quản lý, điều hành giá linh hoạt, hiệu quả. Đồng thời, bảo đảm thông suốt các hoạt động cung ứng, lưu thông, phân phối hàng hóa, nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu...

Tổng cục Thống kê dự báo CPI bình quân trong khoảng 3,7-3,9%. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam dự báo lạm phát bình quân năm 2024 tăng trong khoảng 3,8-4%.

D.Q (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 119,300
AVPL/SJC HCM 116,800 119,300
AVPL/SJC ĐN 116,800 119,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,870 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,860 11,190
Cập nhật: 20/05/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.500
TPHCM - SJC 116.800 119.300
Hà Nội - PNJ 111.500 114.500
Hà Nội - SJC 116.800 119.300
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.500
Đà Nẵng - SJC 116.800 119.300
Miền Tây - PNJ 111.500 114.500
Miền Tây - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 20/05/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,970 11,420
Trang sức 99.9 10,960 11,410
NL 99.99 10,530
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,180 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,180 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,180 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,680 11,930
Miếng SJC Nghệ An 11,680 11,930
Miếng SJC Hà Nội 11,680 11,930
Cập nhật: 20/05/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16198 16465 17043
CAD 18058 18333 18953
CHF 30461 30836 31485
CNY 0 3358 3600
EUR 28546 28813 29846
GBP 33877 34266 35199
HKD 0 3188 3390
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15060 15645
SGD 19504 19785 20314
THB 698 761 815
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 20/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,211 34,303 35,211
HKD 3,257 3,267 3,366
CHF 30,615 30,710 31,581
JPY 175.28 175.6 183.43
THB 746.32 755.53 807.89
AUD 16,486 16,546 17,002
CAD 18,326 18,385 18,880
SGD 19,685 19,746 20,373
SEK - 2,633 2,725
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,842 3,974
NOK - 2,474 2,561
CNY - 3,557 3,654
RUB - - -
NZD 15,032 15,171 15,607
KRW 17.32 18.06 19.41
EUR 28,698 28,721 29,944
TWD 776.72 - 939.86
MYR 5,651.22 - 6,376.6
SAR - 6,799.87 7,157.47
KWD - 82,103 87,414
XAU - - -
Cập nhật: 20/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 34,038 34,175 35,148
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 30,512 30,635 31,541
JPY 174.58 175.28 182.56
AUD 16,395 16,461 16,991
SGD 19,678 19,757 20,298
THB 761 764 798
CAD 18,252 18,325 18,835
NZD 15,110 15,618
KRW 17.82 19.65
Cập nhật: 20/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16385 16485 17050
CAD 18231 18331 18887
CHF 30627 30657 31546
CNY 0 3560.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28765 28865 29643
GBP 34126 34176 35289
HKD 0 3270 0
JPY 174.9 175.9 182.41
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15162 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19628 19758 20489
THB 0 726 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 20/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,140
USD20 25,770 25,820 26,140
USD1 25,770 25,820 26,140
AUD 16,424 16,574 17,647
EUR 28,872 29,022 30,197
CAD 18,182 18,282 19,597
SGD 19,731 19,881 20,348
JPY 176.17 177.67 182.32
GBP 34,274 34,424 35,209
XAU 11,678,000 0 11,932,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 763 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/05/2025 09:00