Bộ Tài chính cập nhật 2 kịch bản tăng CPI bình quân năm 2024

10:59 | 31/10/2024

142 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính nhận định, vẫn còn một số yếu tố gây áp lực lên mặt bằng giá trong những tháng còn lại của năm 2024. Theo đó, Bộ đã cập nhật 2 kịch bản lạm phát bình quân năm 2024 tăng trong khoảng 3,7-3,92%.

Sáng 30/10, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc - Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá, chủ trì họp Ban Chỉ đạo đánh giá kết quả công tác quản lý, điều hành giá 10 tháng năm 2024 và định hướng công tác điều hành giá những tháng còn lại của năm 2024.

Nhiều yếu tố gây áp lực lên mặt bằng giá những tháng cuối năm

Theo báo cáo của Bộ Tài chính, trong 10 tháng năm 2024, mặt bằng giá thị trường trong nước biến động theo quy luật tăng cao vào tháng Tết đầu năm sau đó giảm và tương đối ổn định trong các tháng tiếp theo.

Bộ Tài chính cập nhật 2 kịch bản tăng CPI bình quân năm 2024
Bộ Tài chính nhận định, vẫn còn một số yếu tố gây áp lực lên mặt bằng giá trong những tháng còn lại của năm 2024.

So với tháng 12/2023, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9 năm 2024 tăng 2,18% và so với cùng kỳ năm trước tăng 2,63%. Bình quân 9 tháng năm 2024, CPI tăng 3,88% so với cùng kỳ 2023.

Báo cáo của Bộ Tài chính tại cuộc họp cho biết, một số yếu tố gây áp lực lên mặt bằng giá trong những tháng còn lại của năm 2024. Chẳng hạn, việc thực hiện điều chỉnh giá dịch vụ do Nhà nước quản lý theo hướng tính đúng, tính đủ các yếu tố, chi phí sẽ tác động làm tăng CPI.

Trong đó, trong 3 tháng cuối năm 2024, mức biến động của chỉ số giá điện sinh hoạt sẽ vừa chịu tác động từ việc điều chỉnh giá bán điện vào ngày 11/10/2024, vừa phụ thuộc vào lượng tiêu thụ điện có thể làm tăng giá điện tính trên tổng doanh thu và sản lượng tiêu thụ.

Theo Bộ Xây dựng, giá cát, đá, nhựa đường có xu hướng tăng do nhu cầu xây dựng vào những tháng cuối năm tăng cao, nguồn khai thác tự nhiên hạn chế, đặc biệt là giá cát.

Ngoài ra, các gói kích cầu, hạ mặt bằng lãi suất cho vay, mở rộng tín dụng, đẩy mạnh đầu tư công giúp tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế nhưng cũng có thể tạo sức ép lên mặt bằng giá nếu nguồn cung tiền không được kiểm soát hợp lý…

Bộ Tài chính cập nhật 2 kịch bản điều hành giá

Trên cơ sở tổng hợp thông tin và cập nhật dự báo xu hướng giá các mặt hàng quan trọng, thiết yếu là trọng tâm của công tác quản lý, điều hành giá, tổng hợp các thông tin đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước về các yếu tố tác động đến lạm phát năm 2024, Bộ Tài chính cập nhật 2 kịch bản điều hành giá.

Bộ Tài chính cập nhật 2 kịch bản tăng CPI bình quân năm 2024

Theo đó, kịch bản 1, dự báo CPI bình quân năm 2024 tăng khoảng 3,7% so với năm 2023. Kịch bản 2, dự báo CPI bình quân năm 2024 tăng khoảng 3,92% so với năm 2023.

Giả định CPI các tháng còn lại tăng đều một tỉ lệ như nhau so với tháng trước thì trong thời gian còn lại của năm 2024, CPI còn dư địa tăng khoảng 0,98-1,95% để đảm bảo mục tiêu kiểm soát lạm phát bình quân năm 2024 trong khoảng 4,0-4,5%.

Kết luận cuộc họp, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc, Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá đã yêu cầu phấn đấu đến hết năm 2024, CPI bình quân không vượt quá 4%. Để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, vấn đề đảm bảo cung ứng hàng hóa thiết yếu là hết sức quan trọng.

Do đó, đề nghị Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ ngành liên quan theo dõi sát diễn biến thị trường để sẵn sàng các giải pháp bảo đảm cung cầu hàng hóa thiết yếu.

Đặc biệt là việc quản lý, điều hành giá, bảo đảm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ sắp tới, quan tâm đến các hộ nghèo, gia đình khó khăn; tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, quản lý tốt tỷ giá…

Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Tài chính cũng đề nghị các bộ ngành căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao theo dõi sát diễn biến các mặt hàng chiến lược trên thị trường thế giới, diễn biến tình hình thế giới có tác động đến thị trường trong nước để sẵn sàng các giải pháp, kịch bản quản lý, điều hành giá linh hoạt, hiệu quả. Đồng thời, bảo đảm thông suốt các hoạt động cung ứng, lưu thông, phân phối hàng hóa, nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu...

Tổng cục Thống kê dự báo CPI bình quân trong khoảng 3,7-3,9%. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam dự báo lạm phát bình quân năm 2024 tăng trong khoảng 3,8-4%.

D.Q (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • cho-vay-xnk
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,800 ▲400K 87,300 ▲400K
AVPL/SJC HCM 84,800 ▲400K 87,300 ▲400K
AVPL/SJC ĐN 84,800 ▲400K 87,300 ▲400K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,700 ▲200K 85,000 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 84,600 ▲200K 84,900 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,800 ▲400K 87,300 ▲400K
Cập nhật: 12/12/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.800 ▲200K 85.900 ▲100K
TPHCM - SJC 84.600 87.100
Hà Nội - PNJ 84.800 ▲200K 85.900 ▲100K
Hà Nội - SJC 84.600 87.100
Đà Nẵng - PNJ 84.800 ▲200K 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 84.600 87.100
Miền Tây - PNJ 84.800 ▲200K 85.900 ▲100K
Miền Tây - SJC 84.600 87.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.800 ▲200K 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 87.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 87.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.700 ▲200K 85.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.620 ▲200K 85.420 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.750 ▲200K 84.750 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.920 ▲180K 78.420 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.880 ▲150K 64.280 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.890 ▲140K 58.290 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.330 ▲130K 55.730 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.910 ▲130K 52.310 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.770 ▲120K 50.170 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.320 ▲80K 35.720 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.810 ▲70K 32.210 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.970 ▲70K 28.370 ▲70K
Cập nhật: 12/12/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,380 ▲40K 8,610 ▲40K
Trang sức 99.9 8,370 ▲40K 8,600 ▲40K
NL 99.99 8,390 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,370 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,470 ▲40K 8,620 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,470 ▲40K 8,620 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,470 ▲40K 8,620 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,460 ▲20K 8,710 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,460 ▲20K 8,710 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,460 ▲20K 8,710 ▲20K
Cập nhật: 12/12/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15753 16018 16645
CAD 17422 17695 18313
CHF 27968 28333 28964
CNY 0 3358 3600
EUR 26066 26323 27147
GBP 31609 31990 32925
HKD 0 3136 3338
JPY 159 163 170
KRW 0 0 19
NZD 0 14427 15013
SGD 18365 18641 19156
THB 667 730 783
USD (1,2) 25141 0 0
USD (5,10,20) 25176 0 0
USD (50,100) 25203 25236 25471
Cập nhật: 12/12/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,171 25,171 25,471
USD(1-2-5) 24,164 - -
USD(10-20) 24,164 - -
GBP 31,970 32,043 32,910
HKD 3,205 3,212 3,303
CHF 28,321 28,349 29,186
JPY 161.64 161.9 169.43
THB 689.13 723.42 772.44
AUD 16,057 16,081 16,546
CAD 17,710 17,735 18,229
SGD 18,522 18,599 19,190
SEK - 2,275 2,350
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,512 3,626
NOK - 2,239 2,313
CNY - 3,453 3,550
RUB - - -
NZD 14,446 14,536 14,934
KRW 15.52 17.14 18.46
EUR 26,204 26,246 27,410
TWD 704.47 - 851.11
MYR 5,339.18 - 6,009.3
SAR - 6,631.66 6,967.74
KWD - 80,231 85,137
XAU - - 87,100
Cập nhật: 12/12/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200 25,211 25,471
EUR 26,102 26,207 27,306
GBP 31,760 31,888 32,854
HKD 3,196 3,209 3,313
CHF 28,150 28,263 29,125
JPY 162.84 163.49 170.67
AUD 15,935 15,999 16,490
SGD 18,546 18,620 19,139
THB 730 733 764
CAD 17,597 17,668 18,173
NZD 14,467 14,957
KRW 17.01 18.65
Cập nhật: 12/12/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25471
AUD 15942 16042 16609
CAD 17599 17699 18255
CHF 28374 28404 29281
CNY 0 3461.7 0
CZK 0 1015 0
DKK 0 3565 0
EUR 26259 26359 27234
GBP 31918 31968 33081
HKD 0 3271 0
JPY 163.5 164 170.51
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.129 0
MYR 0 5919 0
NOK 0 2270 0
NZD 0 14545 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2310 0
SGD 18524 18654 19383
THB 0 696.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8460000 8460000 8710000
XBJ 8000000 8000000 8710000
Cập nhật: 12/12/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,226 25,276 25,471
USD20 25,226 25,276 25,471
USD1 25,226 25,276 25,471
AUD 15,997 16,147 17,211
EUR 26,379 26,529 27,690
CAD 17,549 17,649 18,960
SGD 18,586 18,736 19,199
JPY 163.24 164.74 169.32
GBP 32,013 32,163 33,350
XAU 8,478,000 0 8,732,000
CNY 0 0 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/12/2024 16:00