Điện - than - dầu khí đảm bảo năng lượng phát triển kinh tế

06:50 | 10/09/2019

469 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong 8 tháng qua, 3 ngành chủ lực cung cấp năng lượng phục vụ phát triển kinh tế là điện - than - dầu khí đều có tỷ lệ tăng trưởng cao và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch do Chính phủ giao.  

Thông tin từ Bộ Công Thương, tính chung 8 tháng đầu năm 2019, sản lượng dầu thô khai thác ước đạt 8,9 triệu tấn. Chỉ tính riêng trong tháng 8/2019, sản lượng khai thác dầu thô ước đạt 1,1 triệu tấn. Sản lượng khai thác khí đốt thiên nhiên 8 tháng đầu năm đạt khoảng 7 tỷ m3, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2018; khí hóa lỏng (LPG) ước đạt 682,2 nghìn tấn, tăng 14,1% so với cùng kỳ.

Ngành Dầu khí trong đó Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) là đơn vị nòng cốt đã cơ bản bám sát các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đề ra. Các mỏ dầu khí đều khai thác tốt. Các nhà máy điện, đạm, lọc dầu vận hành ổn định, an toàn với công suất tối ưu.

dien than dau khi dam bao nang luong phat trien kinh te
Người lao động Dầu khí nỗ lực hoàn thành chỉ tiêu sản xuất kinh doanh do Chính phủ giao

Trong 8 tháng đầu năm 2019, sản lượng than sạch ước đạt 31,58 triệu tấn, tăng 14% so với cùng kỳ. Lượng than cung cấp cho các hộ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu đều đạt ở mức cao so với kế hoạch năm và vượt so với cùng kỳ năm 2018 do nhu cầu than của các nhà máy nhiệt điện gia tăng. Trước áp lực nhu cầu than ngày một tăng, ngành than đã chỉ đạo các đơn vị tập trung sản xuất ở nhịp độ cao, gia tăng tối đa sản lượng than khai thác và huy động mọi nguồn lực để chế biến, pha trộn than đáp ứng kịp thời nhu cầu than cho các hộ tiêu thụ đã ký cam kết.

Dự báo nhu cầu than tiêu thụ quý III và các tháng cuối năm vẫn ở mức cao, trong khi điều kiện sản xuất sẽ khó khăn hơn do bước vào mùa mưa bão. Vì vậy, để đảm bảo đủ than cho sản xuất, Bộ Công Thương đã và đang chỉ đạo các doanh nghiệp sản xuất than lớn tiếp tục chủ động, linh hoạt trong điều hành, tập trung sản xuất, chế biến than đáp ứng yêu cầu thị trường; đặc biệt là đảm bảo than cho điện, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.

Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) đang nỗ lực tâp trung tăng cường cơ giới hóa, tự động hóa, đồng bộ dây chuyền sản xuất để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh; Đồng thời yêu cầu các doanh nghiệp chủ động phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, tăng cường kiểm tra, kiểm soát, bảo vệ tài nguyên trong ranh giới đã được cấp phép khai thác và ranh giới quản lý tài nguyên, kiên quyết chống thất thoát than từ bên trong mỏ, xiết chặt quản lý than đầu nguồn.

dien than dau khi dam bao nang luong phat trien kinh te
TKV đảm bảo nguồn than cho các nhà máy điện trong nước

Với nhóm ngành sản xuất và phân phối điện, các doanh nghiệp vẫn đang tiếp tục duy trì tăng trưởng tốt ở mức 10,2% (cùng kỳ tăng 10,4%), bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.

Trong 8 tháng đầu năm 2019, ngành điện gặp rất nhiều khó khăn do nhu cầu điện tăng trưởng cao, đặc biệt có nhiều đợt nắng nóng trên diện rộng, trong khi đó hệ thống điện hầu như không có dự phòng về nguồn điện. Trong khi đó, do ảnh hưởng của thời tiết cực đoan khô hạn kéo dài và hiện tượng El Nino nên năm nay, các hồ chứa thủy điện trên lưu vực sông thuộc các tỉnh phía Bắc cũng như một số lưu vực ở miền Trung và Nam đều có lượng nước về thấp hơn trung bình nhiều năm. Cùng với việc nước về các hồ kém, hiện tượng El Nino còn kéo theo nền nhiệt độ miền Bắc và Trung luôn duy trì ở mức cao, hệ quả khiến nhu cầu sử dụng điện cũng tăng theo.

Mặc dù vậy, ngành điện đã có nhiều cố gắng nỗ lực đảm bảo cung ứng đủ điện phục vụ phát triển kinh tế xã hội của cả nước và sinh hoạt của nhân dân tại các địa phương, các sự kiện chính trị xã hội. Hệ thống điện được vận hành an toàn, ổn định đáp ứng nhu cầu điện trên toàn quốc, đặc biệt là trong các đợt nắng nóng. Các nhà máy thủy điện khai thác theo biểu đồ và đảm bảo yêu cầu cấp nước hạ du, các nhà máy nhiệt điện than và tua bin khí khai thác phối hợp tối ưu thủy - nhiệt điện.

Sản lượng điện sản xuất toàn tháng 8/2019 đạt 20,6 tỷ kWh, tăng 9,8% so với cùng kỳ. Lũy kế 8 tháng ước đạt 151,96 tỷ kWh, tăng 10,2% so cùng kỳ năm trước. Điện thương phẩm tháng 8/2019 ước đạt 18,97 tỷ kWh, tăng 11,1% so tháng 8/2018. Lũy kế 8 tháng, ước đạt 138,96 tỷ kWh, tăng 10,2% so cùng kỳ năm trước.

Trong thời gian tới, ngành điện tiếp tục vận hành an toàn, tin cậy lưới điện truyền tải, tăng cường kiểm tra hành lang tuyến đường dây, đặc biệt là hệ thống 500kV Bắc - Nam; Tích cực triển khai công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, sẵn sàng các phương án phòng chống bão lụt, đảm bảo an toàn hồ đập và công trình thuỷ điện cho mùa mưa lũ; Tiếp tục tập trung thi công bám sát các mục tiêu tiến độ theo kế hoạch; Đối với các dự án lưới điện, tập trung thực hiện theo mục tiêu kế hoạch năm 2019, đặc biệt là các công trình lưới điện trọng điểm và các công trình phục vụ giải tỏa công suất các nguồn năng lượng tái tạo.

Thành Công

dien than dau khi dam bao nang luong phat trien kinh te

Sắp kết thúc “quyền bá chủ” của điện than
dien than dau khi dam bao nang luong phat trien kinh te

EVN đang phải "độc hành"
dien than dau khi dam bao nang luong phat trien kinh te

Đầu tư vào năng lượng tái tạo vượt năng lượng truyền thống
dien than dau khi dam bao nang luong phat trien kinh te

Nhiều chính sách hỗ trợ điện mặt trời áp mái

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,325 26,535 27,825
GBP 31,108 31,118 32,288
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.54 159.69 169.24
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,824 14,834 15,414
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,101 18,111 18,911
THB 632.51 672.51 700.51
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 06:00