Đề nghị tập trung vốn đầu tư công cho các dự án có tiến độ giải ngân tốt

06:30 | 27/06/2020

234 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Để thúc đẩy giải ngân đầu tư công và vốn vay nước ngoài, vốn ODA, Bộ Tài chính đề nghị tập trung vốn cho các dự án có tiến độ giải ngân tốt, các dự án ưu tiên cần sớm hoàn thành để đưa vào sử dụng và các dự án sắp hoàn thành hoặc các dự án sắp hết thời hạn giải ngân.

Báo cáo của Bộ Tài chính tại Hội nghị trực tuyến về sơ kết và thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công vay nước ngoài 2020 mới đây cho thấy, đến ngày 24/6, giải ngân nguồn vốn nước ngoài mới đạt 7.427 tỷ đồng, bằng 13,1% so với dự toán. Trong số đó, giải ngân của các bộ, ngành trung ương chỉ đạt 15,46% dự toán được giao. Chỉ có 3 bộ đã giải ngân trên 20% so với kế hoạch được giao…

de nghi tap trung von dau tu cong cho cac du an co tien do giai ngan tot
Bộ Tài chính đề nghị tập trung vốn cho các dự án có tiến độ giải ngân tốt

Tình hình giải ngân ở các địa phương cũng đang rất chậm. Có tới 10 địa phương chưa giải ngân được vốn đầu tư công nguồn vốn vay nước ngoài năm 2020. Giải ngân của các địa phương đạt 4.611 tỷ đồng, bằng 11,98%. Chỉ có 14 địa phương đạt tỷ lệ giải ngân trên 20%. Riêng đối với thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ giải ngân hiện là 4,13%.

Nhìn vào số liệu thống kê các năm, thì với số vốn đã giải ngân trong mấy tháng qua tính về tỷ lệ giải ngân trên kế hoạch 2020 gấp 3,6 lần năm 2019. Nhưng theo sự đánh giá của Thứ trưởng Bộ Tài chính Trần Xuân Hà thì “với nền kinh tế tiếp tục chịu tác động tiêu cực từ đại dịch Covid-19 và với tốc độ giải ngân như hiện nay nếu các cấp, các ngành, các địa phương và các chủ dự án không có giải pháp quyết liệt, khắc phục khó khăn thì sẽ khó có thể hoàn thành được nhiệm vụ đã được Quốc hội và Chính phủ giao đối với nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi của năm 2020”.

Trong khi đó, năm 2020 lại là năm cuối cùng của giai đoạn Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 2016-2020 vì thế khối lượng công việc dồn lại rất lớn.

Để thúc đẩy giải ngân đầu tư công và vốn vay nước ngoài, vốn ODA, Bộ Tài chính kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan khẩn trương thực hiện các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân. Khẩn trương rà soát phân bổ chi tiết dự toán đến từng dự án, đảm bảo sát tiến độ, nhu cầu giải ngân và kịp thời nhập vào hệ thống Tabmis để có cơ sở giải ngân.

Bộ Tài chính đề nghị tập trung vốn cho các dự án có tiến độ giải ngân tốt, các dự án ưu tiên cần sớm hoàn thành để đưa vào sử dụng và các dự án sắp hoàn thành hoặc các dự án sắp hết thời hạn giải ngân. Trường hợp không đủ khả năng giải ngân, đề nghị hủy, chuyển dự toán cho dự án khác có tính sẵn sàng hơn.

P.V

de nghi tap trung von dau tu cong cho cac du an co tien do giai ngan totVốn vay nước ngoài đã giải ngân khoảng 712 triệu USD
de nghi tap trung von dau tu cong cho cac du an co tien do giai ngan totTăng trưởng GDP quý 2 có thể giảm 0,6% so với cùng kỳ năm trước
de nghi tap trung von dau tu cong cho cac du an co tien do giai ngan totBộ trưởng Bộ Tài chính kiến nghị 10 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 05:00