Đâu là "bí quyết sống còn" của Tiki trong tương lai?

15:00 | 10/07/2018

233 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhà đầu tư vẫn tiếp tục đổ thêm tiền vào Tiki, bất chấp khoản lỗ đang tăng dần trong những năm mở rộng hoạt động.
dau la bi quyet song con cua tiki trong tuong lai
Lỗ lũy kế của trang thương mại điện tử này đã lên tới gần 600 tỷ đồng sau 7 năm đi vào hoạt động

Theo báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Tiki, doanh nghiệp này ghi nhận lỗ lũy kế gần 308 tỷ đồng vào cuối năm 2016. Nếu tính thêm khoản lỗ 282 tỷ trong báo cáo thường niên năm 2017 của VNG, lỗ lũy kế của trang thương mại điện tử này đã lên tới gần 600 tỷ đồng sau 7 năm đi vào hoạt động.

Mặc dù vậy, Tiki không phải đơn vị duy nhất trong phân khúc thương mại điện tử chịu cảnh liên tục thua lỗ.

Khác với những doanh nghiệp thông thường, bản thân những startup như Tiki không dựa vào lợi nhuận để định giá. Trong một thị trường có tốc độ tăng trưởng hai chữ số như thương mại điện tử, thị phần, doanh số bán hàng, giá trị mua trên mỗi khách hàng và tỷ lệ khách hàng quay lại mới là những yếu tố chính.

Theo Financial Times, Tiki có tổng giá trị hàng hóa bán hàng năm - một chỉ số mà các trang web thương mại điện tử đo lường doanh thu, vào khoảng 240 triệu USD và phân phối hàng hóa trên khắp Việt Nam.

Giữa tháng 1/2018, tập đoàn thương mại điện tử lớn thứ hai ở Trung Quốc JD.com đã tiếp tục rót tiền đầu tư chiến lược vào Tiki. Lần đầu tư này từ JD chỉ chưa đầy hai tháng sau khi tập đoàn này tuyên bố "bơm" 44 triệu USD cũng cho Tiki tháng 11/2017. Theo đó JD đã trở thành một trong những cổ đông lớn nhất của Tiki.

Với việc bán lẻ đa kênh sẽ trở thành xu thế tất yếu của ngành bán lẻ lẫn thương mại điện tử trong tương lai, Tiki đang đứng trước nhiều thách thức lớn, mà nếu không giải quyết tốt, họ có thể đánh mất vị thế hiện tại.

Theo chia sẻ của CEO Tiki Trần Ngọc Thái Sơn, để cấu thành một hệ thống bán lẻ đa kênh tốt các doanh nghiệp buộc phải có 2 phần: nền tảng thương mại điện tử (TMĐT) online mạnh cộng với chuỗi cửa hàng offline rộng khắp.

Tuy nhiên, phần 2 của Tiki là một mảng trống, không kể các nhà kho ở các tỉnh thành. Trong khi đó, hiện nay việc xây dựng chuỗi cửa hàng dường như là nhiệm vụ bất khả thi của Tiki.

Tiki không đủ tài lực, nhân sự để làm chuyện đó vì hiện tại, về tài chính, họ vẫn phải gồng mình nhằm thực hiện mục tiêu tối thượng: chiếm lĩnh thị trường TMĐT Việt Nam.

Trong Chương trình CEO và Công nghệ mới đây, nhà sáng lập kiêm CEO Tiki, ông Trần Ngọc Thái Sơn cho biết, để giải quyết nhiệm vụ xây dựng chuỗi cửa hàng offline, công ty đang có ý định hợp tác với tất cả doanh nghiệp cũng như nhà bán lẻ nhỏ – vừa tại Việt Nam và cả thế giới, tận dụng hệ thống cửa hàng về hệ thống phân phối offline của họ.

Ông Trần Ngọc Thái Sơn cho rằng, bí quyết sống còn của Tiki ở năm 2018 và trong tương lai chắc chắn là hợp tác. Nếu được, nên chọn đối tác càng lớn càng tốt, vì có như thế mình mới có thể học tập những điều tốt nhất cũng như tạo cho mình áp lực lớn nhất, dù có thể hơi “ngợp” nhưng sẽ giúp chúng ta nhanh chóng lớn mạnh.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

7 năm hoạt động, Tiki lỗ lũy kế gần 600 tỷ đồng
Tiki đạt kỷ lục Hội sách online quy mô lớn nhất
“Cậu bé vàng” Maradona: "Tiki-taka đã chết"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,500
AVPL/SJC HCM 116,000 118,500
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 11,140
Cập nhật: 31/05/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 114.000
TPHCM - SJC 116.000 118.500
Hà Nội - PNJ 111.200 114.000
Hà Nội - SJC 116.000 118.500
Đà Nẵng - PNJ 111.200 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.500
Miền Tây - PNJ 111.200 114.000
Miền Tây - SJC 116.000 118.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 31/05/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,390
Trang sức 99.9 10,930 11,380
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,450
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,850
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,850
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,850
Cập nhật: 31/05/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16181 16448 17026
CAD 18310 18586 19206
CHF 30947 31324 31975
CNY 0 3530 3670
EUR 28857 29126 30159
GBP 34268 34659 35600
HKD 0 3188 3391
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15195 15783
SGD 19626 19907 20427
THB 709 772 826
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26215
Cập nhật: 31/05/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 31/05/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 31/05/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 31/05/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/05/2025 05:45