Đảm bảo quyền lợi người gửi tiền trong tái cấu trúc ngân hàng

19:23 | 19/11/2012

632 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng là một yêu cầu khách quan của sự phát triển. Tuy nhiên, các ngân hàng phải lường trước những thách thức của quá trình tái cơ cấu để tránh rủi ro và lãng phí.

Việc đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền được coi là vấn đề lớn trong tiến trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) ở nước ta. Khi lợi ích của các chủ ngân hàng được đảm bảo thì vấn đề đặt ra là làm thế nào để người gởi tiền an tâm, tránh tác động rút tiền lan truyền khi quá trình tái cơ cấu ngân hàng diễn ra.

Thông thường, người gởi tiền khó có cảm giác yên tâm khi tiền gửi của họ ở các ngân hàng mà những ngân hàng đó có xu hướng bị sáp nhập, hợp nhất.

Khi tổ chức, cá nhân đã trao cho ngân hàng một lượng tài sản lớn để ngân hàng nắm giữ thì quyền lợi của họ có thể bị ảnh hưởng khi tái cơ cấu ngân hàng nếu quá trình tái cơ cấu không được tiến hành một cách chắc chắn và cẩn trọng.

Do đó, trong quá trình tái cơ cấu, các ngân hàng phải làm thế nào để người gửi tiền yên tâm, tránh những tác động xấu ảnh hưởng đến quá trình tái cơ cấu.

Nhiều rủi ro đặt ra trong tái cấu trúc hệ thống ngân hàng

Bên cạnh đó, hệ thống NHTM phải đối mặt với một số thách thức khác của quá trình tái cơ cấu, đó là: rủi ro nợ xấu ngày càng gia tăng, tính thanh khoản của hệ thống NHTM giảm dần, hệ số an toàn vốn (CAR) thấp, khả năng quản trị, trình độ khoa học công nghệ của các NHTM còn hạn chế.

Quy định về tỉ lệ an toàn vốn của các NHTM nước ta đã dần theo chuẩn mực quốc tế, tỉ lệ này theo quy định từ 8 – 9%.

Tuy nhiên, thực tế số liệu hoạt động của các ngân hàng cho thấy, không nhiều ngân hàng Việt Nam đạt được tỉ lệ này. Các ngân hàng lớn của Nhà nước đạt được tỉ lệ này nhiều hơn so với khối các NHTM.

Điều đó đặt ra những khó khăn trong việc xác định và đảm bảo hệ số an toàn vốn khi thực hiện tái cơ cấu ngân hàng, khi yêu cầu của đề án tái cơ cấu là phải giảm thiểu rủi ro cho hệ thống.

Tính thanh khoản của hệ thống NHTM đang giảm dần cũng là một thách thức của các ngân hàng trong tiến trình tái cấu trúc. Tỉ lệ tín dụng cho vay/vốn huy động có xu hướng tăng lên, tín dụng tăng trưởng cao hơn mức tăng trưởng vốn huy động. Đây là điều không tốt trong việc tăng tính thanh khoản trong hoạt động cho vay của ngân hàng.

Theo ông Ngô Xuân Thanh – Viện Chiến lược và Chính sách tài chính (Bộ Tài chính), hệ thống NHTM nước ta ngày càng khẳng định được vai trò, vị trí trong hệ thống tài chính, là kênh thu hút và phân phối tài chính có hiệu quả cho nền kinh tế.

Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động hệ thống này cũng bộc lộ nhiều bất cập cần được giải quyết như: rủi ro trong quản trị điều hành, rủi ro tín dụng, nợ xấu, cơ cấu tín dụng huy động và cho vay của các ngân hàng chưa hợp lý… Do đó, việc tái cơ cấu hệ thống NHTM là yêu cầu khách quan của sự phát triển mà Đảng và Nhà nước đã chỉ rõ.

Để tái cấu trúc hệ thống NHTM thành công cần đánh giá những cơ hội và thách thức của các ngân hàng để có hướng triển khai hợp lý, hạn chế rủi ro.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,815 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,815 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16638 16907 17489
CAD 18631 18909 19526
CHF 32347 32730 33380
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31468
GBP 35015 35409 36346
HKD 0 3202 3405
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15575 16164
SGD 19995 20278 20805
THB 722 785 838
USD (1,2) 25900 0 0
USD (5,10,20) 25940 0 0
USD (50,100) 25969 26003 26323
Cập nhật: 02/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 02/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26320
AUD 16827 16927 17495
CAD 18813 18913 19469
CHF 32605 32635 33522
CNY 0 3614.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30464 30564 31339
GBP 35344 35394 36515
HKD 0 3330 0
JPY 178.13 179.13 185.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15692 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20163 20293 21015
THB 0 751.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 18:45