Đảm bảo quyền lợi người gửi tiền trong tái cấu trúc ngân hàng

19:23 | 19/11/2012

628 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng là một yêu cầu khách quan của sự phát triển. Tuy nhiên, các ngân hàng phải lường trước những thách thức của quá trình tái cơ cấu để tránh rủi ro và lãng phí.

Việc đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền được coi là vấn đề lớn trong tiến trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) ở nước ta. Khi lợi ích của các chủ ngân hàng được đảm bảo thì vấn đề đặt ra là làm thế nào để người gởi tiền an tâm, tránh tác động rút tiền lan truyền khi quá trình tái cơ cấu ngân hàng diễn ra.

Thông thường, người gởi tiền khó có cảm giác yên tâm khi tiền gửi của họ ở các ngân hàng mà những ngân hàng đó có xu hướng bị sáp nhập, hợp nhất.

Khi tổ chức, cá nhân đã trao cho ngân hàng một lượng tài sản lớn để ngân hàng nắm giữ thì quyền lợi của họ có thể bị ảnh hưởng khi tái cơ cấu ngân hàng nếu quá trình tái cơ cấu không được tiến hành một cách chắc chắn và cẩn trọng.

Do đó, trong quá trình tái cơ cấu, các ngân hàng phải làm thế nào để người gửi tiền yên tâm, tránh những tác động xấu ảnh hưởng đến quá trình tái cơ cấu.

Nhiều rủi ro đặt ra trong tái cấu trúc hệ thống ngân hàng

Bên cạnh đó, hệ thống NHTM phải đối mặt với một số thách thức khác của quá trình tái cơ cấu, đó là: rủi ro nợ xấu ngày càng gia tăng, tính thanh khoản của hệ thống NHTM giảm dần, hệ số an toàn vốn (CAR) thấp, khả năng quản trị, trình độ khoa học công nghệ của các NHTM còn hạn chế.

Quy định về tỉ lệ an toàn vốn của các NHTM nước ta đã dần theo chuẩn mực quốc tế, tỉ lệ này theo quy định từ 8 – 9%.

Tuy nhiên, thực tế số liệu hoạt động của các ngân hàng cho thấy, không nhiều ngân hàng Việt Nam đạt được tỉ lệ này. Các ngân hàng lớn của Nhà nước đạt được tỉ lệ này nhiều hơn so với khối các NHTM.

Điều đó đặt ra những khó khăn trong việc xác định và đảm bảo hệ số an toàn vốn khi thực hiện tái cơ cấu ngân hàng, khi yêu cầu của đề án tái cơ cấu là phải giảm thiểu rủi ro cho hệ thống.

Tính thanh khoản của hệ thống NHTM đang giảm dần cũng là một thách thức của các ngân hàng trong tiến trình tái cấu trúc. Tỉ lệ tín dụng cho vay/vốn huy động có xu hướng tăng lên, tín dụng tăng trưởng cao hơn mức tăng trưởng vốn huy động. Đây là điều không tốt trong việc tăng tính thanh khoản trong hoạt động cho vay của ngân hàng.

Theo ông Ngô Xuân Thanh – Viện Chiến lược và Chính sách tài chính (Bộ Tài chính), hệ thống NHTM nước ta ngày càng khẳng định được vai trò, vị trí trong hệ thống tài chính, là kênh thu hút và phân phối tài chính có hiệu quả cho nền kinh tế.

Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động hệ thống này cũng bộc lộ nhiều bất cập cần được giải quyết như: rủi ro trong quản trị điều hành, rủi ro tín dụng, nợ xấu, cơ cấu tín dụng huy động và cho vay của các ngân hàng chưa hợp lý… Do đó, việc tái cơ cấu hệ thống NHTM là yêu cầu khách quan của sự phát triển mà Đảng và Nhà nước đã chỉ rõ.

Để tái cấu trúc hệ thống NHTM thành công cần đánh giá những cơ hội và thách thức của các ngân hàng để có hướng triển khai hợp lý, hạn chế rủi ro.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,192 16,212 16,812
CAD 18,320 18,330 19,030
CHF 27,403 27,423 28,373
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,382 26,592 27,882
GBP 31,127 31,137 32,307
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,251 2,371
NZD 14,851 14,861 15,441
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,137 18,147 18,947
THB 636.24 676.24 704.24
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 02:45