Đại gia bấn loạn!

16:13 | 27/10/2013

815 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chuyện đại gia tụt dốc không phanh, thậm chí lâm cảnh phá sản không mới nhưng khi ông Đặng Thành Tâm - vị đại gia mới chỉ một năm trước từng lớn tiếng khẳng định khoản nợ 10.000 tỉ mà chị em ông đang gánh vẫn trong tầm kiểm soát - tuyên bố muốn uống thuốc sâu tự tử thì dư luận xã hội vẫn thấy "sốc"!

Khó khăn trong kinh doanh khiến vẻ ngoài của ông lớn hơn cái tuổi 50 khá nhiều.

Chắc hẳn giới đầu tư vẫn còn nhớ, cách đây chừng 1 năm, khi trả lời báo chí tại kỳ họp thứ tư, Quốc hội khoá XIII về vấn đề con số nợ mà 2 Tập đoàn của chị em ông (Công ty cổ phần phát triển Kinh Bắc (KBC) và Tập đoàn Tân Tạo (ITA)) đang gánh, ông Tâm tỏ ra rất tự tin. Ông cho rằng, khoản nợ này mới chỉ bằng ½ giá trị tài sản của 2 Tập đoàn trên nên vẫn ở mức an toàn.

Ông cho rằng, chỉ cần mỗi năm bán được vài chục ha thuộc các dự án khu công nghiệp mà 2 Tập đoàn này đã đầu tư, chuyện nợ nần sẽ nhanh chóng được giải quyết.

Và cũng chỉ mới cách đây không lâu, trước đề xuất thu hồi Dự án Nhiệt điện Kiên Lương của UBND tỉnh Kiên Giang, ông Nguyễn Tuấn Minh - Tổng giám đốc ITA tại buổi làm việc với UBND tỉnh Kiên Giang đã khẳng định ITA sẽ tiếp tục kế hoạch đầu tư Dự án có tổng mức đầu tư lên tới 6,7 tỉ USD. Và để thực hiện kế hoạch “khổng lồ” này, ông Minh cũng cho biết, ITA sẽ chuyển hình thức đầu tư Dự án từ BOO (đầu tư, kinh doanh, sở hữu) sang BOT (xây dựng, kinh doanh, chuyển giao).

Đó là cái lý của ITA nhưng rõ ràng chỉ mang tính lý thuyết bởi vào thời điểm đó, tình hình của ITA là tương đối khó khăn. Báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2013 cho thấy, tình hình sản xuất kinh doanh của ITA đã được cải thiện đáng kể so với cùng kỳ 2012 khi lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn này đã tăng từ 800 triệu đồng trong 6 tháng đầu năm 2012 lên 10,4 tỉ đồng vào quý II/2013. Tuy nhiên, báo cáo cũng cho thấy, các khoản chi phí tài chính (chủ yếu là chi phí lãi vay) lại tăng mạnh tới 50% trong quý II/2013 và 67% trong 6 tháng đầu năm 2013 so với cùng kỳ. Đây thực sự là một rào cản lớn cho kế hoạch “quyết không buông” Dự án Trung tâm Nhiệt điện Kiên Lương của Tập đoàn này.

Một điểm nữa khiến nhiều người tỏ ra nghi ngại việc ITA sẽ thành công trong việc triển khai kế hoạch 6,7 tỉ USD tại Dự án này là vấn đề tồn kho của Tập đoàn này hiện rất lớn. Theo báo cáo tài chính thì tính đến cuối quý II/2013, giá trị hàng tồn kho của ITA lên tới 3.050 tỉ đồng, tăng 168 tỉ đồng so với thời điểm đầu năm.

Tình hình kinh doanh của Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc (KBC), Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông Sài Gòn (SGT)... những doanh nghiệp gắn liền với tên tuổi của gia đình ông Đặng Thành Tâm cũng không mấy lạc quan. Theo báo cáo tài chính hợp nhất của các doanh nghiệp này thì: 6 tháng đầu năm 2013, KBC lỗ 61 tỉ đồng, SGT tuy có lãi nhưng chỉ dừng ở mức 493 triệu đồng - một con số quá khiêm tốn so với quy mô vốn lên tới 740 tỉ của doanh nghiệp này.

Ông Đặng Thành Tâm có lẽ không còn tự tin, thậm chí là bấn loạn bởi ông hiểu hơn ai hết những khó khăn mà mình đang gặp phải. Chẳng thế mà cách đây ít lâu, chính ông đã phải lên tiếng đề nghị Ngân hàng Nhà nước “giúp đỡ” bằng cách hoãn thời điểm thanh toán một số trái phiếu mà các công ty do ông trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu. Số tiền mà ông đề nghị hoãn được xác định là khoảng 1.700 tỉ đồng.

Chuyện làm ăn phải vay chỗ này, nợ chỗ kia là chuyện thường tình nhưng với ông Tâm xem ra tình cảnh bây giờ khắc nghiệt quá. Những khoản nợ lên tới cả ngàn tỉ đồng trong bối cảnh kinh tế như hiện nay thực sự là “quả bom nổ chậm”, đặc biệt với những doanh nghiệp vốn dĩ có thế mạnh trong việc đầu tư, phát triển khu công nghiệp như KBC và ITA.

Đúng là có những doanh nghiệp nợ đến cả vài chục ngàn tỉ chứ vài ngàn, hay chục ngàn tỉ như ông thì có đáng gì nhưng họ khác, họ vẫn nhìn ra được khoản nọ, khoản kia để chi trả, còn ông thì sao, hầu hết các công ty đều gặp khó. Ông vẫn tin vào khả năng “vượt khó” của gia đình mình nhưng sự tự tin đó đã không còn như trước, nó giống như sự phản kháng vô thức của con người khi bị đẩy vào thế đường cùng.

Câu nói “nhiều lúc tôi chỉ muốn tự tử, chỉ muốn uống thuốc sâu cho xong chuyện thôi” mà ông chia sẻ với báo chí có lẽ đã nói lên tất cả nhưng điều đó.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
AVPL/SJC HCM 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
Cập nhật: 24/04/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▲900K 84.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▲10K 7,510 ▲10K
Trang sức 99.9 7,285 ▲10K 7,500 ▲10K
NL 99.99 7,290 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Cập nhật: 24/04/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲1000K 84,000 ▲700K
SJC 5c 82,000 ▲1000K 84,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲1000K 84,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25248 25248 25487
AUD 16377 16427 16932
CAD 18425 18475 18931
CHF 27657 27707 28272
CNY 0 3477.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27002 27052 27755
GBP 31445 31495 32163
HKD 0 3140 0
JPY 162.37 162.87 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18512 18562 19119
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8150000 8150000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 10:45