Đại gia bấn loạn!

16:13 | 27/10/2013

817 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chuyện đại gia tụt dốc không phanh, thậm chí lâm cảnh phá sản không mới nhưng khi ông Đặng Thành Tâm - vị đại gia mới chỉ một năm trước từng lớn tiếng khẳng định khoản nợ 10.000 tỉ mà chị em ông đang gánh vẫn trong tầm kiểm soát - tuyên bố muốn uống thuốc sâu tự tử thì dư luận xã hội vẫn thấy "sốc"!

Khó khăn trong kinh doanh khiến vẻ ngoài của ông lớn hơn cái tuổi 50 khá nhiều.

Chắc hẳn giới đầu tư vẫn còn nhớ, cách đây chừng 1 năm, khi trả lời báo chí tại kỳ họp thứ tư, Quốc hội khoá XIII về vấn đề con số nợ mà 2 Tập đoàn của chị em ông (Công ty cổ phần phát triển Kinh Bắc (KBC) và Tập đoàn Tân Tạo (ITA)) đang gánh, ông Tâm tỏ ra rất tự tin. Ông cho rằng, khoản nợ này mới chỉ bằng ½ giá trị tài sản của 2 Tập đoàn trên nên vẫn ở mức an toàn.

Ông cho rằng, chỉ cần mỗi năm bán được vài chục ha thuộc các dự án khu công nghiệp mà 2 Tập đoàn này đã đầu tư, chuyện nợ nần sẽ nhanh chóng được giải quyết.

Và cũng chỉ mới cách đây không lâu, trước đề xuất thu hồi Dự án Nhiệt điện Kiên Lương của UBND tỉnh Kiên Giang, ông Nguyễn Tuấn Minh - Tổng giám đốc ITA tại buổi làm việc với UBND tỉnh Kiên Giang đã khẳng định ITA sẽ tiếp tục kế hoạch đầu tư Dự án có tổng mức đầu tư lên tới 6,7 tỉ USD. Và để thực hiện kế hoạch “khổng lồ” này, ông Minh cũng cho biết, ITA sẽ chuyển hình thức đầu tư Dự án từ BOO (đầu tư, kinh doanh, sở hữu) sang BOT (xây dựng, kinh doanh, chuyển giao).

Đó là cái lý của ITA nhưng rõ ràng chỉ mang tính lý thuyết bởi vào thời điểm đó, tình hình của ITA là tương đối khó khăn. Báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2013 cho thấy, tình hình sản xuất kinh doanh của ITA đã được cải thiện đáng kể so với cùng kỳ 2012 khi lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn này đã tăng từ 800 triệu đồng trong 6 tháng đầu năm 2012 lên 10,4 tỉ đồng vào quý II/2013. Tuy nhiên, báo cáo cũng cho thấy, các khoản chi phí tài chính (chủ yếu là chi phí lãi vay) lại tăng mạnh tới 50% trong quý II/2013 và 67% trong 6 tháng đầu năm 2013 so với cùng kỳ. Đây thực sự là một rào cản lớn cho kế hoạch “quyết không buông” Dự án Trung tâm Nhiệt điện Kiên Lương của Tập đoàn này.

Một điểm nữa khiến nhiều người tỏ ra nghi ngại việc ITA sẽ thành công trong việc triển khai kế hoạch 6,7 tỉ USD tại Dự án này là vấn đề tồn kho của Tập đoàn này hiện rất lớn. Theo báo cáo tài chính thì tính đến cuối quý II/2013, giá trị hàng tồn kho của ITA lên tới 3.050 tỉ đồng, tăng 168 tỉ đồng so với thời điểm đầu năm.

Tình hình kinh doanh của Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc (KBC), Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông Sài Gòn (SGT)... những doanh nghiệp gắn liền với tên tuổi của gia đình ông Đặng Thành Tâm cũng không mấy lạc quan. Theo báo cáo tài chính hợp nhất của các doanh nghiệp này thì: 6 tháng đầu năm 2013, KBC lỗ 61 tỉ đồng, SGT tuy có lãi nhưng chỉ dừng ở mức 493 triệu đồng - một con số quá khiêm tốn so với quy mô vốn lên tới 740 tỉ của doanh nghiệp này.

Ông Đặng Thành Tâm có lẽ không còn tự tin, thậm chí là bấn loạn bởi ông hiểu hơn ai hết những khó khăn mà mình đang gặp phải. Chẳng thế mà cách đây ít lâu, chính ông đã phải lên tiếng đề nghị Ngân hàng Nhà nước “giúp đỡ” bằng cách hoãn thời điểm thanh toán một số trái phiếu mà các công ty do ông trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu. Số tiền mà ông đề nghị hoãn được xác định là khoảng 1.700 tỉ đồng.

Chuyện làm ăn phải vay chỗ này, nợ chỗ kia là chuyện thường tình nhưng với ông Tâm xem ra tình cảnh bây giờ khắc nghiệt quá. Những khoản nợ lên tới cả ngàn tỉ đồng trong bối cảnh kinh tế như hiện nay thực sự là “quả bom nổ chậm”, đặc biệt với những doanh nghiệp vốn dĩ có thế mạnh trong việc đầu tư, phát triển khu công nghiệp như KBC và ITA.

Đúng là có những doanh nghiệp nợ đến cả vài chục ngàn tỉ chứ vài ngàn, hay chục ngàn tỉ như ông thì có đáng gì nhưng họ khác, họ vẫn nhìn ra được khoản nọ, khoản kia để chi trả, còn ông thì sao, hầu hết các công ty đều gặp khó. Ông vẫn tin vào khả năng “vượt khó” của gia đình mình nhưng sự tự tin đó đã không còn như trước, nó giống như sự phản kháng vô thức của con người khi bị đẩy vào thế đường cùng.

Câu nói “nhiều lúc tôi chỉ muốn tự tử, chỉ muốn uống thuốc sâu cho xong chuyện thôi” mà ông chia sẻ với báo chí có lẽ đã nói lên tất cả nhưng điều đó.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 111,000 ▼6000K 115,000 ▼5000K
AVPL/SJC HCM 111,000 ▼6000K 115,000 ▼5000K
AVPL/SJC ĐN 111,000 ▼6000K 115,000 ▼5000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,970 ▼350K 11,590 ▼250K
Trang sức 99.9 10,960 ▼350K 11,580 ▼250K
NL 99.99 10,970 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,970 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼350K 11,600 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼350K 11,600 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼350K 11,600 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,300 ▼400K 11,700 ▼300K
Miếng SJC Nghệ An 11,300 ▼400K 11,700 ▼300K
Miếng SJC Hà Nội 11,300 ▼400K 11,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 12:45